Giải Lịch Sử 10 Bài 18: Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X - XV

  • Bài 18: Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X - XV trang 1
  • Bài 18: Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X - XV trang 2
  • Bài 18: Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X - XV trang 3
  • Bài 18: Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X - XV trang 4
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG
VẰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X - XV
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Kiến thức
Giúp học sinh nắm và hiểu được:
Trải quá 5 thế kỉ độc lập, mặc dù đôi lúc còn có nhiều biến động, khó khăn nhân dân ta vẫn xây dựng cho mình nền kinh tế đa dạng và hoàn thiện.
Nền kinh tế Việt Nam thời phong kiến chủ yếu là nông nghiệp, tuy có nhiều mâu thuẫn trong vấn đề ruộng đất, nhưng những yếu tố cần thiết để phát triển nông, nghiệp vẫn được phật triển như: thủy lợi, mở rộng ruộng đất, tăng các loại cây trồng phục vụ đời sống ngày càng nâng cao.
Thủ công nghiệp ngày càng phát triển, đa dạng, phong phú, chất lượng được nâng cao không chỉ phục vụ trong nước mà còn góp phần trao đổi với bên ngoài. Thương nghiệp phát triển.
Trong hoàn cảnh của chế độ phong kiến, ruộng đất ngày càng tập trung vào tay giai cấp địa chủ.
Kĩ năng
Rèn kĩ năng phân tích, nhân xét.
Rèn kĩ năng liên hệ thực tế.
NHŨNG KIẾN THỨC CẦN NẮM VŨNG
Mở rộng, phát triển nông nghiệp
* Bối cảnh lịch sử thế kỉ X - XV
Thế kỉ X- XV là thời kì tồn tại của các triều đại Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê Sơ.
Đây là giai đoạn đầu của thế kỉ phong kiến độc lập, đồng thời cũng là thời kì đất nước thống nhất.
=> Bối cảnh này rất thuận lợi, tạo điều kiện để phát triển kinh tế.
Diện tích đất ngày càng mở rộng, nhờ:
+ Nhân dân tích cực khai hoang vùng châu thổ sông lớn và ven biển.
+ Các vua Trần khuyến khích các vương hầu quý tộc khai hoang lập điền trang.
+ Vua Lê cấp ruộng đất cho quý tộc, quan lại.đặt phép quân điền.
Thủy lợi được nhà nước quan tâm mở mang.
+ Nhà Lí đã cho xây đắp những con đê đầu tiên.
+ Năm 1248 Nhà Trần cho đắp hệ thống đê quai vạc dọc các sông lớn từ đầu nguồn đến cửa biển.
Đặt cơ quan Hà đê sứ trông nom đê điều:
Các nhà nước Lí - Trần - Lê đều quan tâm bảo vệ sức kéo, phát triển giống cây nông nghiệp.
+ Nhà nước cùng nhân dân góp sức phát triển nông nghiệp.
+ Chính sách của nhà nước đã thúc đẩy nông nghiệp phát triển => đời sống nhân dân ấm no hạnh phúc, trật tự xã hội ổn định, độc lập được củng cố.
Phát triển thủ công nghiệp
Thủ công nghiệp trong nhân dân:
Các nghề thủ công cổ truyền như: đúc đồng, rèn sắt, làm gốm, dệt ngày càng phát triển, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao.
Các ngành nghề thủ công ra đời như: Thổ Hà, Bát Tràng.
Thủ công nghiệp nhà nước
Nhà nước thành lập các quan xưởng (Cục bách tác) tập trung thợ giỏi trong nước sản xuất: tiền, vũ khí, áo mũ cho vua quan, thuyền chiến.
Sản xuất được một số sản phẩm kĩ thuật cao như: đại bác, thuyền chiến có lầu.
Nhận xét: Nhiều ngành nghề thủ công phong phú. Bên cạnh các nghề cổ truyền đã phát triển những nghề mới, yêu cầu kĩ thuật cao: đúc súng, đóng thuyền
Mục đích: Phục vụ nhu cầu trong nước là chính.
+ Chất lượng sản phẩm tốt.
Mở rộng thương nghiệp
Nội thương
Các chợ hàng, chợ huyện, chợ chùa mọc lên ở khắp nơi, là nơi nhân dân trao đổi sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp.
Kinh đô Thăng Long trở thành đô thị lớn (36 phố phường) là trung tâm buôn bán và làm nghề thủ công.
Ngoại thương
Thời Lí - Trần ngoại thương khá phát triển, nhà nước cho xây dựng nhiều bến cảng để buộn bán với nước ngoài.
Vùng biên giới Việt Trung cũng hình thành các đặc điểm buôn bán.
• Thời Lê: Ngoại thương bị thu hẹp.
Nguyên nhân phát triển:
+ Nông nghiệp, thủ công nghiệp phát triển thúc đẩy thương nghiệp phát triển.
•	+ Do thống nhất tiền lệ, đo lường
Thương nghiệp mở rộng, chủ yếu phát triển nội thương, còn ngoại thương mới chỉ buôn bán với Trung Quốc và các nước Đông Nam Á.
Tình hình phân hóa xã hội và cuộc đấu tranh của nông dân
+ Sự phát triển kinh tế trong hoàn cảnh chế đọ phong kiến thúc đẩy sự phân hóa xã hội
+ Ruộng đất ngày càng tập trung vào tay địa chủ, quý tộc, quan lại.
+ Giai cấp thống trị ngày càng ăn chơi, xa xỉ không còn chăm lo đến sản xuất và đời sống nhân dân.
=> Những cuộc khởi nghĩa nhân dân bùng nổ:
+ Từ 1344 đến cuối thế kỉ XIV nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra làm chính quyền nhà Trần rơi vào khủng khoảng.
LUYỆN TẬP
Gợi ý trả lời câu hỏi SGK.
Câu 1: Những nguyên nhân tạo sự phát triển nông nghiệp ở các thế kỉ XI-XV
Đây là thời kì đất nước thống nhất.
Các vua Trần khuyến khích các vương hầu quý tộc khai hoang lập điền Uang.
Vua Lê cấp ruộng đất cho quý tộc, quan lại đặt phép Quân điền.
Thủy lợi được nhà nước quan tâm mở mang.
Nhà Lí đã cho xây đắp những con đê đầu tiên.
Năm 1248 nhà Trần cho đắp hệ thống đê qụai vạc dọc các sông lớn từ đầu nguồn đến cửa biển'.
Đặt.cơ quan Hà đê sứ trông nom đê điều:
Các nhà nước Lí - Trần - Lê đều quan tâm bảo vệ sức kẻo, phát triển giống cây nông nghiệp.
Nhà nước cùng nhân dân góp sức phát triển nông nghiệp.
Chính sách của nhà nước đã thúc đẩy nông nghiệp phát triển
Câu 2. Những biểu hiện thể hiện sự phát triển của công thương nghiệp thời Lý, Trần, Lê
* Thủ công nghiệp:
Các nghề thủ công cổ truyền như: đúc đồng, rèn sắt, làm gốm, dệt ngày càng phát triển, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao.
Các ngành nghề thủ công ra đời như: Thổ Hà, Bát Tràng.
Nhà nước thành lập các quan xưởng (Cục bách tác), tập trung thợ giỏi trong nước sản xuất: tiền, vũ khí, áo mũ cho vua quan, thuyền chiến.
Sản xuất được một số sản phẩm kĩ thuật cao như: đại bác, thuyền chiến có lầu.
Nội thương:
Các chợ hàng, chợ huyện, chợ chùa mọc lên ở khắp nơi, là nơi nhân dân trao đổi sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp.
Kinh độ Thăng Long trở thành đô thị lớn (36 phố phường), là trung tâm buôn bán và làm nghề thủ công.
Ngoại thương
-Thời Lí - Trần ngoại thương khá phát triển, nhà nước cho xây dựng nhiều bến cảng để buôn bán với nước ngoài.
Vùng biên giới Việt - Trung cũng hình thành các địa điểm buôn bán.
Thống nhất tiền lệ, đo lường.
Câu 3. Hậu quả của sự phân hóa xã hội ở thế kỉ XIV
Nhiều cuộc khởi nghĩa nhân dân bùng nổ
Chính quyền nhà Trần rơi vào khủng khoảng.