Giải Lịch Sử 10 Bài 15: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (Từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X)

  • Bài 15: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (Từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X) trang 1
  • Bài 15: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (Từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X) trang 2
  • Bài 15: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (Từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X) trang 3
  • Bài 15: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (Từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X) trang 4
THÒI BẮC THUỘC VÀ cuộc ĐẤU TRANH
GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC
(Từ thế kỉ II TCN đến đầu thế kỉ X)
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Kiến thức
Giúp HS nắm được những nội dung cơ bản chính sách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc ở nước ta và những chuyển biến kinh tế, văn hoá, xã hội nước ta trong thời Bắc thuộc.
Kĩ năng
Bồi dưỡng kĩ năng liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả, chính trị với kinh tế, vãn hoá, xã hội.
NHŨNG KIẾN THỨC CẦN NẮM VŨNG
Chế độ cai trị
Tổ chức bộ mảy cai trị
Các triều đại phong kiến phường Bắc (nhà Triệu, Hán, Tuỳ, Đường) đều chia nước ta thành các quận, huyện; cử quan lại cai trị đến cấp huyện.
Mục đích của phong kiến phương Bắc Ịà sát nhập đất Âu Lạc cũ vào bản đồ Trung Quốc.
Chính sách bóc lột về kinh tế và đồng hóa về văn hoá Thực hiện chính sách bóc lột, cống nạp nặng nề.
Nắm độc quyền buôn bán muối và sắt.
Quan lại đô hộ bạo ngược, tham ô ra sức bóc lột dân chúng để làm giàu.
Chính sách đồng hóa về văn hoá.
+ Truyền bá Nho giáo, mở lớp dạy chữ Nho.
+ Bắt nhân dân ta phải thay đổi phong tục, tập quán theo người Hán.
+ Đưa người Hán vào sinh sống cùng người Việt.
Nhằm mục đích thực hiện âm mưu đồng hóa dân tộc Việt Nam.
Chính quyền đô hộ còn áp dụng luật pháp hà khắc và thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta.
Những chuyển biến về kinh tế, văn hóa và xã hội
về kinh tế
Trong nông nghiệp:
+ Công cụ sắt được sử dụng phổ biến.
+ Công cuộc khai hoang được đẩy mạnh.
+ Thủy lợi mở mang.
=> Năng suất lúa tăng hơn trước.
Thủ công nghiệp, thương mại có sự chuyển biến đáng kể.
+ Nghề cũ phát triển hơn: Rèn sắt, khai thác vàng bạc làm đồ trang sức.
+ Một số nghề mới xuất hiện như làm giấy, làm thủy tinh.
+ Đường giao thông thủy bộ giữa các vùng, quận hình thành.
Về văn hóa - xã hội Về văn hóa
Một mặt ta tiếp thu những yếu tố tích cực của vãn hóa Trung Hoa thời Hán - Đường như: ngôn ngữ, văn tự.
Bên cạnh đó, nhân dân ta vẫn giữ được phong tục, tập quán: nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh trưng, bánh giầy, tôn trọng phụ nữ.
=> Nhân dân ta không bị đồng hoá.
Về xã hội có chuyển biến:
Quan hệ xã hội là quan hệ giữa nhân dân với chính quyền đô hộ (thường xuyên căng thẳng).
Đấu tranh chống độ hộ.
ơ một số nơi nông dân tự do bị nông nô hoá, bị bóc lột theo kiểu địa tô phong kiến.
LUYỆN TẬP
Gợi ý trả lời câu hỏi SGK.
Câu 1: Chính sách đô hộ của triều đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta
Chính trị:
Các triều đại phong kiến phương Bắc (nhà Triệu, Hán, Tuỳ, Đường) đều chia nước ta thành các quận, huyện; cử quan lại cai trị đến cấp huyện.
Mục đích của phong kiến phương Bắc là sát nhập đất Ầu Lạc cũ vào bản đồ Trung Quốc.
Kinh tế:
-Thực hiện chính sách bóc lột, cống nạp nặng nề.
Nắm độc quyền muối và sắt.
Quan lại đô hộ bạo ngược tham ô ra sức bóc lột dân chúng để làm giàu.
Chính sách đồng hóa về văn hoá.
Truyền bá Nho giáo, mở lớp dạy chữ Nho.
Bắt nhân dân ta phải thay đổi phong tục, tập quán theo người Hán.
Đưa người Hán vào sinh sống cùng người Việt nhằm mục đích thực hiện âm mưu đồng hóa dân tộc Việt Nam.
Chính quyền đô hộ còn áp dụng luật pháp hà khắc và thẳng tay đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta.
Câu 2: Mục đích thực hiện các chính sách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc
Mặc dù các triều đại phương Bắc ngày càng tăng cường việc cai trị trực tiếp tới các cấp huyện, tổ chức các đơn vị hành chính tận cấp hương, xã nhưng không khống chế nổi các làng xóm người Việt.
Bởi vì, làng xóm - cơ sở xã hội của người Việt - vẫn do người Việt làm chủ, người Việt vẫn giữ được phong tục tập quán của mình.
Câu 3: Những chuyển biến về kinh tế, văn hoá, xã hội ở nước ta thời Bắc thuộc
a. Về kỉnh tế
Trong nông nghiệp:
+ Công cụ sắt được sử dụng phổ biến.
+ Công cuộc khai hoang được đẩy mạnh.
+ Thủy lợi mở mang.
=> Năng suất lúa tăng hơn trước.
Thủ công nghiệp, thương mại có sự chuyển biến đáng kể.
+ Nghề cũ phát triển hơn: Rèn sắt, khai thác vàng bạc làm đồ trang sức.
+ Một số nghề mới xuất hiện như làm giấy, làm thủy tinh,
+ Đường giao thông thủy bộ giữa các vùng, quận hình thành. b. Vế văn hóa - xã hội Về văn hóa
Một mặt ta tiếp thu những yếu tố tích cực của văn hóa Trung Hoa thời Hán - Đường như: ngôn ngữ, vãn tự.
Bên cạnh đó, nhân ta vẫn giữ được phong tục, tập quán: nhuộm răng, ãn trầu, làm bánh trưng, bánh giầy, tôn trọng phụ nữ.
=> Nhân dân ta không bị đồng hoá.
• Về xã hội, có chuyển biến.
Quan hệ xã hội là quan hệ giữa nhân dân với chính quyền đô hộ (thường xuyên căng thẳng).
Đấu tranh chống đô hộ.
Ở một số nơi nông dân tự do bị nông nô hoá,. bị bóc lột theo kiểu địa tô phong kiến.
Nguyên nhân của sự chuyển biến đó là do sự sáng tạo, tinh thần cần cù trong lao động, tính độc lập tự chủ của nhân dân ta trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc.