Giải Lịch Sử 10 Bài 36: Sự hình thành và phát triển của phong trào công nhân

  • Bài 36: Sự hình thành và phát triển của phong trào công nhân trang 1
  • Bài 36: Sự hình thành và phát triển của phong trào công nhân trang 2
  • Bài 36: Sự hình thành và phát triển của phong trào công nhân trang 3
Sự HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRỊỂN CỦA PHONG TRÀO CÔNG NHÂN
MỤC TIÊU BÀI HỌC
Kiến thức
Nắm được sự ra đời và tình cảnh của giai cấp công nhân công nghiệp, qua đó giúp các em hiểu được cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp vô sản lớn mạnh dần. Do đối lặp về quyền lợi, mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản đã nảy sinh và ngày càng gay gắt, dẫn đến cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản dưới nhiều hình thức khác nhau.
Nắm được sự ra đời của chủ nghĩa xã hội không tưởng, những mặt tích cực và hạn chế của hệ tư tưởng này.
Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng phân tích đánh giá các sự kiện'lịch sử nói về đời sống của giai cấp vô sản công nghiệp, những hạn chế trong cuộc đấu tranh của họ. Đánh giá những mặt tích cực và hạnh chế của hệ thống tư tưởng xã hội không tựởng.
Kĩ năng khai thác tranh ảnh lịch sử.
NHỮNG KIẾN THỨC CẦN NẮM VŨNG
1. Sự ra đời và tình cảnh giai cấp vô sản công nghiệp. Những cuộc đấu tranh đầu tiên
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản dẫn đến sự ra đời của giai cấp tư sản và vò sản.
Nguồn gốc giai cấp vô sản: Nông dân mất ruộng đất đi làm thuê, thợ thủ công phá sản.
Đời sống của giai cấp công nhân:
+ Không có đủ tư liệu sản xuất, làm thuê bán sức lao động của mình.
+ Lao động vất vả nhưng đồng lương chết đói, luôn bị đe doạ sa thải.
Mâu thuẫn giữa công nhân với tư sản ngày càng gay gắt, dẫn đến các cuộc đấu tranh.
Hình thức đấu tranh: Đập phá máy móc, đốt công xưởng, hình thức đấu tranh tự phát.
Hạn chế: Nhầm tưởng*máy móc là kẻ thù.
Tác dụng:
+ Phá hoại cơ sở vật chất của tư sản.
+ Công nhân tích luỹ thêm được kinh nghiệm đấu tranh.
+ Thành lập được tổ chức công đoàn.
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ở nửa đầu thê kỉ XIX
Ở Pháp năm 1831 công nhân dệt Liông khởi nghĩa đòi tăng lương giảm giờ làm.
Năm 1834 thợ tơ Liông khởi nghĩa đòi thiết lập nền cộng hoà.
Ở Anh từ năm 1836-1848 diễn ra phong trào "Hiến chương "đòi phổ thông đầu phiếu, tăng lương, giảm giờ làm.
Ỏ Đức, năm 1844 công nhân Sơlêdin khởi nghĩa.
Kết quả: Tất cả các phong trào đấu tranh của công nhân đều thất bại.
Nguyên nhân: Thiếu sự lãnh đạo đúng đắn, chưa có đường lối chính sách rõ ràng.
Ý nghĩa: Đánh dấu sự trưởng thành của công nhân, là tiền đề dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
Chủ nghĩa xã hội không tưởng
Hoàn cảnh ra đời:
+ Chủ nghĩa tư bản ra đời với những mặt trái của nó: Bóc lột tàn nhẫn người lao động.
+ Những người tư sản tiến bộ thông cảm với nỗi khổ của người lao động mong muốn xãy dựng một chế độ tốt đẹp hơn không có tư hữu và bóc lột.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng ra đời đại diện là Xanhximông, Purie và Ô-oen.
Tích cực:
+ Nhận thức được mặt trái của chế độ tư sân là bóc lột người lao động.
+ Phê phán sâu sắc xã hội tư bản, dự đoán tương lai.
Hạn .chế:
+ Không vạch ra được lối thóat, không giải thích được bản chất của chế độ đó.
+ Không thấy được vai trò và sức mạnh của giai cấp công nhân.
Ý nghĩa: là tư tưởng tiến bộ trong xã hội lúc đó, cổ vũ nguồn lao động đấu tranh, là tiền đề ra đời chủ nghĩa Mác.
LUYỆN TẬP
Gợi ý trả lời .câu hỏi SGK.
Câu 1: Hoàn cảnh ra đời giai cấp vô sản công nghiệp:
Do hệ quả của cuộc cách mạng công nghiệp, giai cấp vô sản ra đời nửa cuối thế kỉ XVIII trước tiên ở Anh, sau đó là trên phạm vi toàn thế giới
Câu 2: Ưu điểm và hạn chế của các cuộc khởi nghĩa công nhân ở Anh, Pháp, Đức nửa đầu thế kỉ XIX
Ưu điểm:
Thể hiện tinh thần đấu tranh của giai cấp công nhân.
Ý thức giác ngộ và sự đoàn kết của công nhân được nâng cao.
Phong trào đấu tranh đã có mục tiêu rõ ràng.
Hạn chế:
Chưa có đường lối chính trị rõ ràng.
Chưa có sự liên hệ phong trào đấu tranh giữa các nước với nhau.
Câu 3: Điểm tích cực và hạn chế của học thuyết chủ nghĩa xã hội không tưởng
Điểm tích cực:
Nhận thức được mặt trái của chế độ tư sản là bóc lột người lao động.
Phê phán sâu sắc xã hội tư bản, dự đoán tưofng lai.
Hạn chế:
Không vạch ra được lối thoát, không giải thích được bản chất của chế độ đó.
Không thấy được vai trò và sức mạnh của giai cấp công nhân.