SGK Ngữ Văn 7 - Những câu hát châm biếm

  • Những câu hát châm biếm trang 1
  • Những câu hát châm biếm trang 2
  • Những câu hát châm biếm trang 3
  • Những câu hát châm biếm trang 4
VĂN BẢN
NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
Cái cò lặn lội bờ ao
Hỡi cô yếm đào^ lấy chú tôi chăng ?
Chú tôi hay tửu hay tăm
Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh^.
Sô' cô chẳng giàu thì nghèo Ngày ba mươi Tết thịt /reo trong nhà.
Số cô có mẹ có cha
Mẹ cô đần bà, cha cô đàn ông.
Sô'cô có vợ có chồng,
Sinh CO1Ĩ đầu lòng, chẳng gái thì trai.
•	3.	Con cò chết rũ tiên cây,
Cò con mở lịch xem ngày làm ma.
Cà cuốngpì uống rượu la đà,
Chim ri (ty ríu rít bò ra lấy phần,
Chào mào(ty thì đánh tiôhg quality Chim chích.(ty cởi trần, vác mõ đi rao.
,	Cậu cai nón dâu lông gà,
Ngón tay đeo nhẫn gọi lầ cậu cai.
Ba năm được một chuyêh sai,
Áo ngắn đi mượn, quần dài đi thuê.
Chú thích
Cô yê'm dào : cô gái mặc yếm màu hoa đào {yếm : đồ mặc lót che ngực của phụ nữ thời xưa).
Tửu : rượu ; tăm : bọt sủi lên; đây là cách nói hoán dụ, dùng ghép với từ tửu để chỉ rượu.
Ý nói để khỏi đi làm.
Mỗi đêm có năm canh, sau mỗi canh có điểm trống; ước đêm nhiều (thừa) trông canh để được ngủ thêm.
Cà cuôhg: côn trùng sống ở hồ, vực và ruộng nước sâu, thân hình lá, dẹt, mỏng, đầu vàng nhạt, bụng màu nâu xỉn, phần ngực con đực có hai túi chứa tinh dầu mùi thơm, vị cay.
Chim ri: chim hình giống như chim sẻ, mỏ đen và to.
Chào mào : chim nhỏ, đầu có túm lông nhọn, dưới đuôi có túm lông đỏ.
Đánh trống quân : đánh trông đệm nhịp cho điệu hát trông quân - một điệu dân ca phổ biến ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ.
Chim chích : chim nhổ, ăn sâu bọ, sôìĩg ở vùng đồiìg bằng, trung du.
Cai: tức cai lệ, chức thấp nhất trong quân đội thời phong kiến.
ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Bài 1 "giới thiệu" về "chú tôi" như thế nào ? Hai dòng đầu có ý nghĩa gì ? Bài này châm biếm hạng người nào trong.xã hội ?
Bài 2 nhại lời của ai nói với ai ? Em có nhận xét gì về lời của thầy bói ? Bài ca này phê phán hiện tượng nào trong xã hội ? Hãy tìm những bài ca dao ,khác có nội dung tương tự.
Mỗi con vật trong bài 3 tượng trưng cho ai, hạng người nào trong xã hội xưa ? Việc chọn các con vật để miêu tả, "đóng vai" như thế lí thú ở điểm nào ? cảnh tượng trong bài có phù hợp với đám tang không ? Bài ca này phê phán, châm biếm cái gì ?
Trong bài 4, chân dung "cậu cai" được miêu tả như thế nào ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật châm biếm của bài ca này ?
Ghi nhớ
Những câu hát châm biếm đã thể hiện khá tập trung nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam. Qua các hình ảnh ẩn dụ, tượng trung, biện pháp nói ngược và phóng đại,... những câu hát châm biếm ấỵ đã phơi bầy các sự việc mâu thuẫn, phê phán thói hư tật xấíi của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội.
LUYỆN TẬP
Nhận xét về sự giông nhau của bốn bài ca dao trong văn bản, em đồng ý với ý kiến nào dưới đây :
cả bôn bài đều có hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng.
Tất cả đều sử dụng biện pháp phóng đại.
cả bôìĩ bài đều có nội dung và nghệ thuật châm biếm.
Nghệ thuật tá thực có trong cá bốn bài.
* Những câu hát châm biếm nói trên có điểm gì giống truyện cười dân gian ? ĐỌC THÊM
Chập chập thôi lại cheng cheng(a\
Con gà trổng thiến để riêng cho thầy.
Đơm xôi thì đơm cho đầy Đơm vơi thì thánh nhà thầy mất thiêng !
Con mèo mà trèo cây cau
Hỏi thăm chú chuột đi đâu vắng nhà.
Chú chuột đi chợ đàng xa
Mua mắm mua muôi giỗ cha con mèo !
Chập chập, cheng cheng: từ mô phỏng âm thanh của các nhạc khí bằng kim loại mà khi làm lễ, thầy cúng dùng để điểm nhịp cho bài khấn của mình.
- Đồn rằng quan tướng(a) có danh(b\
Cưỡi ngựa một mình, chẳng phải vịn ai.
Ban khen rằng : "Ây mới tài",
Ban cho cái áo với hai đồng tiền.
Đánh giặc thì chạy trước tiên Xông vào trận tiền(c) cởi khô" giặc ra(d) (!)
Giặc sợ, giặc chạy về nhà Trở về gọi mẹ mổ gà khao quân !