SGK Địa Lí 12 - Bài 2. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ

  • Bài 2. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ trang 1
  • Bài 2. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ trang 2
  • Bài 2. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ trang 3
  • Bài 2. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ trang 4
  • Bài 2. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ trang 5
Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thó
Vị trí địa lí
Nước Việt Nam nàm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gân trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
Dựa vào bản đó Các nước Đỏng Nam Á và bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam, hãy cho biết nước ta tiếp giáp với các nước nào trên đất liền và trên biển.
Phân trên đất liên nàm trong khung của hệ toạ độ địa lí sau : điếm cực Bác ờ vĩ độ 23°23’B tại xã Lủng Cú, huyện Đồng Vãn, tinh Hà Giang ; điém cục Nam ở vĩ độ 8°34'B tại xả Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tinh Cà Mau ; điếm cực Tây ở kinh độ 102°09'Đ tại xã Sín Tháu, huyện Mường Nhé, tinh Điện Biên và điếm cực Đông nàm ơ kinh độ 109°24'Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tinh Khánh Hoà.
Trên vùng biến, hệ toạ độ địa lí của nước ta còn kéo dài tới khoảng vĩ độ 6°50'B và từ khoảng kinh độ 101°Đ đến trẽn 117°20'Đ tại Biến Đông.
Như vậy, Việt Nam vừa gán liến với lục địa Á - Âu, vừa tiếp giáp với Biến Đông và thông ra Thái Bình Dương rộng lớn. Kinh tuyến 105°Đ chạy qua nước ta nên đại bộ phận lãnh thổ nảm trong khu vục múi giờ thứ 7.
• •
Phạm vi lãnh thổ
Dựa vào kiến thức đã học, hãy cho biết phạm.vi lãnh thổ của mỗi nước thường bao gốm những, bộ phận nào.
Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn, bao góm vùng đất, vùng biến và vùng trời.
Vừng đất
Vùng đất Việt Nam gồm toàn bộ phán đất liên và các hai đảo, có tổng diện tích là 331 212 km2 (Niên giám thống kê 2006).
Nước ta có hơn 4600 km đường biên giới trên đất liên, trong đó đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc .dài hơn 1400 km, đường biên giới Việt Nam - Lào dài gân 2100 km và đường biên giới Việt Nam - Campuchia dài hơn 1100 km.
’	X"z'
ẤN ĐỘ /
TRƯNG QUỐC
MIANMA NAPIĐO ...
\ HÀNỘP'
>	f VIÊNGỒKĂN
\ s
'-THAI LAN
''BANGC0C-
ni> •>
/PHNÕM PENH
VAMPUCHIA,’ PÊNH '
'VIỆT NAM
v's. ỳ'
1 T	BANĐA XÊRI BÊGẠOAN
MALAIXIA	BRUNÂỴ;.v	
CUALALĂMPƠ MALAIXIA XINGAPO \,._y	'
TỈLẸ: 1:50 000 000
DILI
J 'đóng TIMO
Hình 2. Các nước Đông Nam Á
Phân lớn biên giới trên đất lién nước ta nầm ở khu vực miền núi. Đường biên giới thường được xác định theo các địa hình đặc trưng : các đỉnh núi, đường sống núi, các đường chia nước, khe, sông suối. Việc thông thương qua lại giữa nước ta với các nước láng giéng được tiên hành qua các cửa khẩu.
Hãy kể tên một số cửa khẩu quốc tế quan trọng trên đường biên giói của nước ta vởi các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia.
Đường bờ bién nước ta cong như hình chữ s, dài 3260 km, chạy từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang). Đường bờ biến chạy dài theo đất nước đã tạo điều kiện cho 28 trong 63 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có điéu kiện trực tiếp khai thác những tiềm năng to lớn của Biến Đông.
Nước ta có hơn 4000 hòn đào lớn nhỏ, phân lớn là các đảo ven bờ và có hai quân đảo ở ngoài khơi xa trên Biển Đông là quân đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẳng) và quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).
Vùng biển
Biển Đông có các quốc gia ven biền là : Việt Nam, Trung Quốc, Philippín , Malaixia, Brunây, Inđỏnêxia, Xingapo, Thái Lan và Campuchia.
Vùng biến cúa nước ta bao gồm : nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyén vé kinh tế và thêm lục địa.
Nội thuỷ là vùng nước tiếp giáp với đất lién, ở phía trong đường cơ sở. Ngày 12 - 11 - 1982, Chinh phủ nước ta đã ra tuyên bố quy định đường cơ sở ven bờ bién để tính chiêu rộng lành hải Việt Nam. Vùng nội thuỷ cũng được xem như bộ phận lãnh thố trên đất lién.
Lãnh hải là vùng bién thuộc chủ quyén quốc gia trên bién. Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lí (1 hải li - 1852m). Ranh giới của lãnh hải (được xác định bởi các đường song song cách đéu đường cơ sở vé phía biển và đường phân định trên các vịnh với các nước hữu quan) chính là đường biên giới quốc gia trên bién.
— Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhàm đảm bảo cho việc thực hiện chù quyén của nước ven bién. Vùng tiếp giáp lảnh hải cùa nước ta rộng 12 hải 11. Trong vùng này, Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuê quan, các quy định vé y tế, môi trường, nhập cư...
Vùng đặc quyên vẻ kinh tế là vùng tiếp lién với lãnh hải và họp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. ơ vùng này, Nhà nước ta có chủ quyên hoàn toàn vé kinh tế nhưng các nước khác được đặt ống dẩn dâu, dây cáp ngầm và tàu thuyên, máy bay nước ngoài được tự do vé hoạt động hàng hải và hàng không theo Công ước của Liên hợp quốc vé Luật Biển năm 1982.
Thém lục địa là phân ngâm dưới biến và lòng đất dưới, đáy biển thuộc phân lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài cùa rìa lục địa, có độ sâu khoáng 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyên hoàn toàn vé mặt thăm dò, khai thác, bão vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.
Như vậy, theo quan niệm mới vé chủ quyên quốc gia thì vùng bién Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km2 ở Biển Dông.
Vùng trời
Vừng trời Việt Nam là khoảng không gian bao trùm lèn trên lãnh thổ nước ta ; trên đất liền được xác định bàng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian cùa các đảo.
Ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam
Ý nghĩa tự nhiên
Vị trí địa lí đã quy định đặc điếm cơ bản cùa thiên nhiên nước ta là mang tính chất nhiệt đới âm gió mùa.
Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở bán cầu Bác nên có nén nhiệt độ cao, chan hoà ánh nắng, lại nầm trong khu vực thường xuyên chịu ánh hương của gió Mậu dịch (Tín phong) và gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình nhất trên thế giới, nên khí hậu có hai mùa rõ rệt.
Tác động cua các khối khí di chuyển qua biển kết hợp với vai trò của Biến Đông - nguồn dự trữ dổi dào vé nhiệt và ầm, đã làm cho thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sác của biển. Vì thế, thảm thực vật ở nước ta bốn mùa xanh tốt, rất giàu sức sống, khác hắn với thiên nhiên một số nước có cùng vi độ ớ Tây Nam Á và Bác Phi.
Vì sao nuớc ta không có khí hậu nhiệt đới khò hạn như một sổ nuớc’ có cùng vĩ độ ?
Nước ta nàm ờ vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương, liến ké với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật nên có tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú.
Vị trí và hình thế nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng cúa tự nhiên giữa miền Bác với miền Nam, giữa mién núi với đổng bàng, ven biển, hái đảo, hình thành các vùng tự nhiên khác nhau.
Nước ta nầm trong vùng có nhiêu thiên tai: bão, lủ lụt, hạn hán thường xảy ra hàng năm nên cân có các biện pháp phòng chống tích cực và chủ động.
Ý nghĩa kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc phòng
Việt Nam có mối quan hệ qua lại thuận lợi với các nước láng giéng, các nước trong khu vực và với các nước khác trên thê' giới nhờ có vị trí địa lí khá đạc biệt.
Vé kinh tế, Việt Nam nàm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng với nhiẻu cang biển như : Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nắng, Sài Gòn... và các sân bay quốc tế : Nội Bài, Đà Nảng, Tân Sơn Nhất... cùng với các tuyên đường bộ, đường sắt xuyên Á, đường biến, đường hàng không nối lién nước ta với các quốc gia trong khu Vực Đóng Nam Á và thê' giói, tạo điéu kiện cho nước 
ta giao lưu thuận lợi với các nước. Hơn thế nữa, nước ta còn là cửa ngỏ mở lối ra biến thuận tiện cho nước Lào, các khu vực Đông Bác Thái Lan và Campuchia, Tây Nam Trung Quốc.
Vị trí địa lí thuận lợi của nước ta có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triến các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điéu kiện thục hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
Vé văn hoá - xã hội, vị trí liền kê cùng với nhiéu nét tương đổng vé lịch sù, văn hoá - xã hội và mối giao lưu lâu đời đã tạo điéu kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giêng và các nước trong khu vục Đông Nam A.
Theo quan điểm địa lí chính trị và địa lí quân sụ, nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vục kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới. Đặc biệt, Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dụng, phát triến kinh tế và bảo vệ đất nước.
Câu hỏi và bài tập
Hãy xác định vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta trên bản đồ Các nước Đông Nam Á.
Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam.