SGK Địa Lí 12 - Bài 9. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

  • Bài 9. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa trang 1
  • Bài 9. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa trang 2
  • Bài 9. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa trang 3
  • Bài 9. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa trang 4
  • Bài 9. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa trang 5
Bài 9
Thiên nhiên nhiệt đới ám gió mùa
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
Dựa vào những kiến thức đã học, hãy cho biết vì sao nước ta có khí hậu nhiệt đới ầm gió mùa.
Tính chất nhiệt đới
Tính chất nhiệt đới của khí hậu được quy định bởi vị trí nước ta nàm trong vùng nội chí tuyến. Hàng năm, lãnh thó nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn do có góc nhập xạ lón và ở mọi noi trong năm đêu có hai lán Mặt Trời qua thiên đỉnh.
Tổng bức xạ lớn, cản bàng bức xạ dương quanh năm khiến cho nhiệt độ trung bình nãm cao, vượt tiêu chuán khí hậu nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình năm trẽn toàn quốc đều lớn hơn 20°C (trừ vùng núi cao), nhiéu nắng, tổng số giờ náng tuỳ nơi từ 1400 đến 3000 giờ/năm.
Lượng mưa, độ ẩm lón
Các khối khí di chuyến qua biến (trong đó có Biến Đông) đã mang lại cho nước ta lượng mưa lớn, trung binh năm từ 1500 đến 2000mm. ơ những sườn núi đón gió biến và các khối núi cao, lượng mưa trung binh năm có thể lên đến 3500 - 4000mm. Độ ẩm không khí cao, trẽn 80%, cân bàng ám luôn luôn dương.
Gió mùa
Nước ta nàm trong vùng nội chí tuyến bán cáu Bác, nên có Tín phong bán cầu Bác hoạt động quanh năm. Mặt khác, khí hậu Việt Nam còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khi hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính : gió mùa mùa dõng và gió mùa mùa hạ. Gió mùa đả lấn át Tín phong, vì thế Tín phong hoạt động xen kẽ gió mùa và chi mạnh lên rõ rệt vào các thời kì chuyển tiếp giữa hai mùa gió.
- Gió mùa mùa đông : Từ tháng XI đến tháng IV năm sau, mién Bác nước ta chịu tác động của khối khí lạnh phương Bác di chuyến theo hướng đông bắc, nên thường gọi là gió mùa Đông Bác.
Dựa vào kiến thức đã học, hãy cho biết trung tâm xuẵt phát gió mùa Đông Bắc và tính chất của gió này ở Việt Nam.
Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở mién Bác : nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ám, có mưa phùn ờ vùng ven biến và các đổng bàng Bác Bộ, Bác Trung Bộ.
Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa Đông Bác suy yêu dán, bớt lạnh hơn và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nảng trở vào, Tín phong bán cầu Bác cũng thổi theo hướng đông bác chiếm ưu thế, gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ và là nguyên nhãn chinh tạo nên mùa khô ở Nam Bộ và Tây Nguyên.
- Gió mùa mùa hạ : Vào mùa hạ (từ tháng V đến tháng X) có hai luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào Việt Nam.
Dụa vào hình 9.2, hãy cho biểt các trung tâm áp cao hình thành gió mùa mùa hạ ở Việt Nam ; hướng di chuyển và tính chất của gió này.
Vào đâu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ầm từ Bác An Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đóng bàng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào, tràn xuống vùng đồng bàng ven bién Trung Bộ
và phán nam cùa khu vực Tây Bác, khối khí này trờ nên khô nóng (gió phơn Tây Nam hay còn gọi là gió Tây hoặc gió Lào).
Vào giũa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam (xuất phát tù áp cao cận chí tuyên bán cầu Nam) hoạt động mạnh. Khi vuợt qua vùng biến xích đạo, khối khí này trở nên nóng ấm hơn, thuờng gây mua lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai mién Nam, Bác và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Do áp thấp Bác Bộ, khối khí này di chuyến theo huớng đông nam vào Bác Bộ tạo nén "gió mùa Đông Nam" vào mùa hạ ớ mién Bắc nước ta.
Hoạt động của gió mùa đã dẫn tói sự phân chia mùa khí hậu khác nhau giữa các' khu vực nhu thế nào ?
Trong chế độ khí hậu, ở miền Bắc có sự phân chia thành mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ầm, mưa nhiéu. Còn ở mién Nam có hai mùa : mùa khô và mùa mưa rõ rệt. Giữa Tây Nguyên và đóng bàng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập vé mùa mưa và mùa khô.
Thánh Hóa
lVIÊNG chăn
BIỂU Đổ NHIỆT Độ VÀ LƯỢNG MƯA
— Lượng mưa
oNha Trang Tên .trạm khí tượng CHẾ Độ GIÓ (Hướng gió, tần suất)
láng 1	r Gió mùa mùa hạ
„. _ ' Gió mùa mùa đông háng 7	Gió Tây khô nóng
BÃO (Hướng di chuyển và tần suất) Từ 0,3 đến 1 cơn bão / tháng Từ 1 đến 1,3 cơn bão / tháng
30^ Từ 1,3 đến 1,7 cơn bão / tháng
PHNÓM PÊNH
QĐ.ThổChu
hòn Khoai
30
20
10
•
0
Nhiệt độ
Hình 9.3. Khí hậu
Câu hỏi và bài tập
1 Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào ?
Dựa vào bảng số liệu sau :
Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm
Địa điểm
Nhiệt độ trung bình tháng I (°C)
Nhiệt độ trung bình tháng vn (°C)
Nhiệt độ trung bình năm (°C)
Lạng Sơn
13,3
27,0
21,2
Hà Nội
16,4
28,9
23,5
Huế
19,7
29,4
25,1	,
Đà Nằng
21,3
29,1
25,7
Quy Nhơn
23,0
29,7
26,8
TP. Hổ Chí Minh
25,8
27,1
27,1
Hãy nhận xét vé sự thay đổi nhiệt độ tù Bắc vào Nam. Giải thích nguyên nhân.
3 Dựa vào bảng số liệu sau :
Lượng mua, luợng bốc hơi và càn bằng ẩm của một sô' địa điểm
Địa điểm
Luong mua (mm)
Luợng bốc hơi (mm)
Cân bằng ẩm (mm)
Hà Nội
1667
989
+ 678
Huế
2868
1000
+ 1868
TP. Hồ Chí Minh
1931
1686
+ 245
Hãy so sánh, nhận xét về lượng mưa, lượng bốc hơi và càn bằng ẩm của ba địa điểm trên. Giải thích.
4 Hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực.