SGK Địa Lí 12 - Bài 4. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ

  • Bài 4. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ trang 1
  • Bài 4. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ trang 2
  • Bài 4. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ trang 3
  • Bài 4. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ trang 4
Lịch sử hình thành và phát triền lãnh thổ
Lịch sử hình thành và phát triến lãnh thổ nước ta gán lién với lịch sử hình thành và phát triến Trái Đất. Đó là một quá trình rất lâu dàl và phức tạp. Có thề chia làm 3 giai đoạn chính :
Giai đoạn Tiên Cambri.
Giai đoạn Cổ kiến tạo.
Giai đoạn Tân kiến tạo.
Mỗi giai đoạn đéu đánh dấu bước phát triển mới của lãnh thố nước ta.
Giai đoạn Tiền Cambri
Căn cứ vào bảng Niên biểu địa chất, hãy cho biết trước đại Cổ sinh là các đại nào. Chúng kéo dài và cách đày khoảng bao nhiẽu năm ?
Các nghiên cứu địa chất mới nhất đã xác định Trái Đất được hình thành từ cách đây khoảng 4,6 tỉ năm. Phần lón thời gian của lịch sử Trái Đất thuộc hai đại: Thái cổ (Ackêôzối) kết thúc cách đây khoảng 2,5 tì năm và tiếp theo là Nguyên sinh (Prôtêrôzôi) kết thúc cách đây 542 triệu năm. Ỏ giai đoạn này, lớp vỏ Trái Đất chưa được định hình rõ ràng và có rất nhiều biến động. Những dấu vết của nó hiện nay lộ ra trên mặt đất không nhiêu mà phần lớn chìm ngập dưới các lóp đất đá nên còn ít đưọc nghiên cứu. Giai đoạn so khai này của lịch sử Trái Đất còn được gọi là giai đoạn Tiến Cambri.
ơ Việt Nam, giai đoạn Tiến Cambri được xem là giai đoạn hình thành nén móng ban đáu của lãnh thổ với những đặc điểm sau :
Là giai đoạn cổ nhất vạ kéo dài nhầt trong lịch sử phát triển lãnh thồ Việt Nam
Các đá biến chất cổ nhất ở nước ta được phát hiện ở Kon Turn, Hoàng Liên Sơn có tuói cách đây khoảng 2,5 ti năm ; như vậy, giai đoạn Tién Cambri diển ra ở nước ta trong suốt thời gian khoảng 2 tỉ năm và kết thúc .cặch đây 542 triệu năm.
Chi diễn ra trong một phạm vỉ hẹp trên phấn lãnh thổ nước ta hiện nay
Giai đoạn này diên ra chủ yếu ở một số nơi, tập trung ở khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn và Trung Trung Bộ.
Các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu
Cùng với sự xuất hiện thạch quyến, lớp khí quyển ban đáu còn rất mỏng góm chủ yếu là các chất khí amôniac, điôxit cacbon, nitơ, hiđró và vé sau là ôxi. Khi nhiệt độ không khí thấp dân, thuỷ quyến mới xuất hiện với sự tích tụ của lớp nước trên bé mặt Trái Đất. Từ đó, sự sống xuất hiện. Tuy vậy, các sinh vật trong giai đoạn này còn ờ dạng so khai nguyên thuỷ như tảo, động vật thân mém.
Bài đọc thêm
Khi nghiên cứu địa chất hoặc lịch sử phát triển lãnh thồ tự nhiên cùa mỗi quốc gia, mỗi khu vực trên thê' giới, rất cân thiết phải có sự thống nhất về quan niệm và thước đo thời gian.
Báng Niên biểu địa chất là báng xác định các đon vị thời gian và đơn vị địa tầng trong lịch sừ phát triển của Trái Đất, đã được các nhà địa chất trên thê' giới thừa nhận và thống nhất sừ dụng rộng rãi.
Bàng Niên biểu địa chất gôm các cột dọc trình bày các đơn vị thời gian (Đại, Ki, Thế), các đơn vị địa tầng (Giới, Hệ, Thống), thời gian các đơn vị ấy xảy ra cách đây và số thời gian thực tể đã diễn ra ; các hàng ngang trình bày thời gian cùa các Đại ứng với các Giới, các Ki ứng với các Hệ, các Thế ứng với các Thống cùng các tên gọi và kí hiệu cụ thể.
Đa sô' các Ki (Hệ) mang tên địa phương nơi mà lần dẫu tiên trầm tích được phát hiện và mô tả. Tên các Ki (Hệ) thuộc đại Tân sinh phàn ánh sự tiến hoá cùa thê' giới hữu cơ, trong đó có thống Hôlôxen với sự xuất hiện cùa loài người.
Riêng trong đại Tân sinh, hai kì Palêôgen và Nêôgen còn có tên chung là kì Đệ tam.
Sừ dụng bàng Niên biểu địa chất sẽ giúp cho việc tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta được cụ thể và thuận lợi hơn.
Bảng Niên biểu địa chất
Đại (Giới)
Kỉ (Hệ)
Thế(Thống)
Kí hiệu
Thời gian cách đây (triệu năm)
Thời gian đã diễn ra (triệu năm)
- Hôlôxen
q4
Đê tứ
- Plêíxtôxen muộn (trên)
q3
(Q)
- Plêixtôxen giữa
Q2
Tân sinh (Kainôzôi)
- Plêixtôxen sớm (duới)
Ql
1,8
Nêôgen
- Pliôxen
n2
KZ
(N)
- Miôxen
í
23
21,2
Palêôgen
(Pg)
ồligôxen
Êôxen
pg3
pỉ
- Palêôxen
pí
65
42
Krêta
- Krêta muộn (trên)
k2
(K)
- Krêta sớm (duới)
145
80
Trung sinh
Jura
- Jura muộn (trên)
J3
55
(Mêzỏzôi)
. (J)
- Jura giữa
J2
MZ'
- Jura sớm (duới)
Jl
200
Triat
- Triat muộn (trên)
T3
(T)
- Triat giũa
1*2
- Triat sớm (duới)
T1
250
50
Pecmi
- Pecmi muộn (trên)
P2
(P)
- Pecmi sớm (duới)
pi
300
50
Cacbon
- Cacbon muộn (trên)
C3
Cổ sinh
- Cacbon giữa
Co
(C)
- Cacbon sớm (duới)
c;
360
60
(Palêôzôí)
PZ.
Đêvôn
- Đêvôn muộn (trên)
d3
(D)
- Đêvôn giữa
d2
- Đêvôn sớm (duới)
d;
416
56
Silua
- Silua muộn (trên)
S2 '
(S)
- Silua sớm (duới)
444
28
Ocđôvic
(0)
Cambri
(e)
Nguyên sinh
(Prôtêrôzôi)
PR
Thái cổ
(Ackêôzôi)
AR
°1
488
44
É3
542
54
Khoảng
Khoảng
2500
2000
Khoảng
Khoảng
3500
1500
Ocđôvic muộn (trên)
Ocđôvic giữa
Ocđôvic sớm (duới)
Cambri muộn (trên)
Cambri giữa
Cambri sớm (dưới)
°2
Câu hỏi và bài tập
Lịch sử hình thành và phát triển của Trái Đất đã trải qua bao nhiêu giai đoạn ? Đó là những giai đoạn nào ?
Vì sao nói giai đoạn Tiền Cambri là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam ?
3. Giai đoạn Tiền Cambri ở nước ta có những đặc điểm gì ?