SGK Địa Lí 12 - Bài 24. Vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp

  • Bài 24. Vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp trang 1
  • Bài 24. Vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp trang 2
  • Bài 24. Vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp trang 3
  • Bài 24. Vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp trang 4
  • Bài 24. Vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp trang 5
  • Bài 24. Vấn đề phát triển ngành thuỷ sản và lâm nghiệp trang 6
Bài 24
Ván để phát triển ngành thuỳ sàn và lâm nghiệp
Ngành thuỷ sản
Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sàn
Nước ta có bờ biến dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn. Vùng biến nước ta có nguồn lợi hải sản khá phong phú. Tống trữ lượng hải sản khoảng 3,9 - 4,0 triệu tấn, cho phép khai thác hàng năm khoảng 1,9 triệu tấn. Bién nước ta có hon 2000 loài cá, trong đó khoáng 100 loài có giá trị kinh tế ; 1647 loài giáp xác, trong đó có hon 100 loài tôm, nhiều loại có giá trị xuẩt kháu cao ; nhuyễn thổ có hơn 2500 loài, rong biển hơn 600 loài. Ngoài ra còn nhiéu loại đặc sán như hải sâm, bào ngư, sò, điệp ...
Nước ta có nhiều ngư trường, trong đó 4 ngư trường trọng điếm đã được xác định là : ngư trường Cà Mau - Kiên Giang (ngư trường vịnh Thái Lan), ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ) và ngư trường quân đảo Hoàng Sa, quán đảo Trường Sa.
Dọc bờ biến nước ta có những bãi triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn. Đó là những' khu vực thuận lợi cho nuôi trổng thuỷ sản nước lợ. ơ một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế. Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điéu kiện hình thành các bãi cho cá đẻ.
Nước ta có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ờ vùng đồng bàng có thể nuôi thà cá, tôm nước ngọt. Cá nước đã sư dụng hơn 850 nghìn ha diện tích mặt nước đế nuôi trông thuỷ sản, trong đó 45% thuộc các tinh Cà Mau và Bạc Liêu.
Nhân dân có kinh nghiệm, truyền thống đánh bát và nuôi trổng thuý sản. Các phương tiện tàu thuyên, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn. Hoạt động khai thác và nuôi trổng được thuận lợi hơn nhờ phát triển các dịch vụ thuỷ sản và mớ rộng chế biến thuỷ sản.
Cùng với sự gia tăng dân số thế giới và trong nước, nhu câu vé các mặt hàng thuỷ sản tăng nhiều trong những năm gán đáy. Các mặt hàng thuỷ sản của nước ta cũng đã thâm nhập được vào thị trường châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kì...
Những đối mới trong chính sách của Nhà nước đã và đang có tác động tích cực tói sự phát triến ngành thuỷ sản : nghé cá ngày càng được chú trọng ; khai thác gắn với bão vệ nguồn lợi. và giữ vũng chủ quyền vung biến, hải đảo.
Tuy nhiên, việc phát triến ngành thuỷ sản ở nước ta gặp không ít khó khăn.
Hàng năm, có tói 9 - 10 cơn bảo xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30 - 35 đợt gió mùa Đông Bác, nhiéu khi gây thiệt hại vé người và tài săn của ngư dân, hạn chê' số ngày ra khơi.
Tàu thuyên và các phương tiện đánh bát nói chung còn chậm được đổi mới, do vậy năng suất lao động còn thấp. Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu câu. Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phầm cũng còn nhiéu hạn chế. Ỏ một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thuỷ sản suy giảm
Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sàn
Trong những năm gân đây, ngành thuỷ sản đã có bước phát triền đột phá. Sản lượng thuỷ sán năm 2005 là hơn 3,4 triệu tấn, lớn hơn sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc, gia cầm. Sản lượng thuỷ sản bình quân trên đâu người hiện nay khoảng 42 kg/năm. Nuôi trổng thuỷ sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thuỷ sản.
- Khai thác thuỷ sản :
Sản lượng khai thác hải sản năm 2005 đạt 1791 nghìn tấn, gấp 2,7 lân năm 1990, trong đó riêng cá biển là 1367 nghìn tấn. Sản lượng khai thác thủy sản nội địa đạt khoảng 200 nghìn tấn. Tất cả các tỉnh giáp biển đêu đầy mạnh đánh bát hải sản, nhưng nghé cá ờ các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ có vai trò lớn hơn. Các tỉnh dần đâu vé sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận
và Cà Mau. Riêng 4 tỉnh này chiếm 38% sản lượng thuỷ sản khai thác của cả nước.
Bảng 24.1. Sản lượng và giá trị sản xuất thuỷ sản qua một sô' năm
Năm
Sản luợng và giá trị sản xuất
1990
1995
2000
■«
2005
Sản iượng (nghìn tấn)
890,6
1 584,4
2 250,5
3465,9
- Khai thác
728,5
1 195,3
1 660,9
1987,9
- Nuôi trổng
162,1
389,1
589,6
1478,0
Giá trị sản xuất
(tỉ đồng, giá so sánh
8 135
13 524
21 777
38726,9
1994)
- Khai thốc
5 559
9 214
13 901
15822,0
- Nuôi trồng
2 576
4310
7 876
22904,9
- Nuôi trồng thuý sán :
Hiện nay, nhiêu loại thuỷ sản đã trở thành đối tượng nuôi trồng, nhưng quan trọng hơn cả là tôm. Nghé nuôi tôm phát triển mạnh. Ki thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp. Đồng bàng sông Cửu Long là vùng nuôi tóm lớn nhất, nổi bật là các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh và Kiên Giang.
Bảng 24.2. Sản lượng tôm nuôi, cá nuôi năm 1995 và 2005 phân theo vùng
Các vùng
Sàn lượng tôm nuôi (tấn)
Sản luọng cá nuôi (tấn)
1995
2005
1995
2005
Cả nước
55316
327194
209142
971179
Trung du và miền núi Bắc Bộ
548
5350
12011
41728
Đổng bằng sông Hổng
1331
8283
48240
167517
Bắc Trung Bộ
888
12505
11720
44885
Duyên hải Nam Trung Bộ
4778
20806
2758
7446
Tây Nguyên
-
63
4413
11093
Đông Nam Bộ
650
14426
10525
46248
Đổng bằng sông Cửu Long
47121
265761
119475
652262
Nhờ các điều kiện thuận lọi nào mà Đổng bằng sông Cửu Long trở thành vùng nuôi cá và nuôi tóm lớn nhất nước ta ?
Nghé nuôi cá nước ngọt cũng phát trién, đặc biệt là ớ Đồng bàng sõng Cửu Long và Đổng bàng sông Hóng. Tĩnh An Giang nổi tiếng về nuôi cá tra, cá ba sa trong lồng bè trên sông Tién, sông Hậu, vói san lượng cá nuôi là .179 nghìn tấn (năm 2005).
Lâm nghiệp
Lâm nghiệp ỏ nưóc ta có vai trò quan trọng về mật kinh tế và sinh thái
Nước ta có 3/4 diện tích là đồi .núi, lại có vùng rừng ngập mặn ven biến. Do vậy, lâm nghiệp có vị trí đặc biệt trong co cáu kinh tế của hâu hết các vùng lãnh thổ.
Hãy tìm các ví dụ để làm sáng tỏ ý nghĩa kinh tế và sinh thái to lớn của rừng và vai trò của lâm nghiệp.
Tài nguyên rừng cùa nước ta vốn giàu có, nhưng đã bị suy thoái nhiều
Dựa vào bài 14, hãy nêu các con số chửng minh tài nguyên rừng nuớc ta bị suy giảm nhiều và đã đuợc phục hổi một phần.
Hãy nêu những nguyên nhân dẫn đển sự suy giảm tài nguyên rừng của nuớc ta.
Rừng được chia thành 3 loại : rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
Rừng phòng hộ (gân 7 triệu ha), có ý nghĩa rất quan trọng đối với môi sinh. Dọc theo các lưu vực sông lớn là các khu rừng đầu nguồn, có tác dụng rất lón đối với việc điéu hoà nước sông, chống lũ, chống xói mòn. Dọc theo dải ven biến miền Trung là các cánh rừng chán cát bay, còn ven bién Đồng bàng sông Hồng và Đổng bàng sông Cửu Long có các dải rừng chán sóng.
Nước ta còn có một hệ thống rừng đặc dụng. Đó là các vườn quốc gia : Cúc Phương, Ba Vì, Ba Bể, Bạch Mã, Cát Tiên..., các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu dự trữ sinh quyển, các khu bảo tồn vãn hoá - lịch sử - môi trường.
Cả nước có khoảng 5,4 triệu ha rừng sán xuất, đại bộ phận trong số đó (4,5 triệu ha) đã được giao và cho thuê.
Sự phát triển và phân bố làm nghiệp
Các hoạt động lâm nghiệp bao gồm : lâm sinh (trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng), khai thác, chế biến gỗ và lâm sản.
Vẻ trồng rừng : Cả nước có khoáng 2,5 triệu ha rừng trổng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy (mở, bỗ đé, nứa...), rừng gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa ..., rừng phòng hộ. Hàng năm, cả nước trổng trên dưới 200 nghìn ha rừng tập trung. Tuy nhiên, mỗi năm vần có hàng nghìn ha rừng bị chặt phá và bị cháy, đặc biệt là ở Tây Nguyên.
Vê khai thác, chê' biến gỗ và lâm sản : Mỗi năm, nước ta khai thác khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, khoảng 120 triệu cây tre luồng và gán 100 triệu cây nứa.
Các sản phám gỗ quan trọng nhất là : gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đó gỗ, gỗ lạng và gỗ dán. Cả nước có hon 400 nhà máy cưa xẻ và vài nghìn xường xẻ gổ thú công. Cõng nghiệp bột giấy và giấy đang được phát triến. Các cơ sở lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bàng (tỉnh Phú Thọ) và Liên hiệp giấy Tân Mai (tinh Đóng Nai).
Rừng còn được khai thác đé cung cấp nguồn gỏ cúi và than cúi.
Câu hỏi và bài tập
1. Hãy lập bảng tóm tắt những điều kiện thuận lợi, khó khăn đối với sự phát triển của hoạt động khai thác thuỷ sản ở nước ta theo mẫu dưới đây :
Điều kiện	Thuận lọi	Khó khăn
Nguồn lợi và điều kiện đánh bắt
Dân cư và nguồn lao động
Cơ sở vật chất kĩ thuật
Đường lối chính sách
Thị trường
Tương tự như trên, tóm tắt cho hoạt động nuôi trồng thuỷ sản.
Dựa vào bảng số liệu 24.2 và tìm thêm tài liệu tham khảo, để so sánh nghề nuôi tôm, nuôi cá ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đổng bằng sông Hồng.
Hãy nêu hiện trạng phát triển trồng rừng và các vấn đề phát triển vốn rừng ở nước ta hiện nay.