SGK Địa Lí 12 - Bài 42. Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo

  • Bài 42. Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo trang 1
  • Bài 42. Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo trang 2
  • Bài 42. Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo trang 3
  • Bài 42. Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo trang 4
  • Bài 42. Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo trang 5
Vắn đẽ phát triền kinh tế an ninh quốc phòng I ớ Biển Đông và các đao, quán đao
I. Vùng biển và thềm lục địa cùa nước ta giàỊI tài nguyên
Nước ta có vùng biền rộng lớn
Dựa vào kiến thức đã học, hãy cho biết vùng biển nước 'ta bao gổm những bộ phận nào ? Tại sao kinh tế biển có vai trò ngày càng cao trong nến kinh tế của nước ta ?
Nước ta có điều kiện phat triển tổng hợp kinh tế biển
- Nguồn lợi sinh vật : Biến nước ta có độ sâu trung bình, vịnh Bác Bộ và vịnh Thái Lan là các vùng biến nông. Bién nhiệt đới ấm quanh nảm, nhiéu ánh sáng, giàu ôxi, độ muối trung bình khoáng 30 - 33%O , sinh vật biến phong phú, giàu thành phân loài. Nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Một số loài quý hiếm, cân phái báo vệ đặc biệt. Ngoài nguồn lợi cá, tôm, cua, mực..., biển nước ta còn nhiều đặc sản khác như đôi mồi, vích, hải sâm, bào ngư, sò huyết... Đặc biệt là trên các đao đá ven bờ Nam Trung Bộ có nhiêu chim yến. Tổ yến (yến sào) là mặt hàng xuất kháu giá trị cao.
Hãỵ kể tên các ngư trường trọng điểm của nước ta và xác định các ngư trường này trên bản đó giáo khoa treo tường Nóng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản (hoặc Atlat Địa IP Việt Nam).
Tài nguyên khoáng , dáu mỏ và khi tự nhiên :
Biến nước ta là nguổn muối vô tận. Dọc bờ biển nhiéu vùng có điéu kiện thuận lợi đế sản xuất muối. Hàng năm, các cánh đồng muối cung cấp hơn 900 nghìn tấn muối.
Vùng biển nước ta nhiéu sa khoáng với trữ lượng công nghiệp. Một số mỏ sa khoáng ôxit titan có giá trị xuất khầu. Cát tráng ở các đảọ thuộc Quảng Ninh, Khánh Hoà là nguyên liệu quý đế làm thuỷ tinh, pha lê. Vùng thềm lục địa nước ta có các tích tụ dâu, khí, với nhiổu mỏ tiếp tục được phát hiện, thăm dò và khai thác.
Hãy xác định trên bản đố Công nghiệp chung (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam) 4 mỏ dáu thuộc vùng trũng Cửu Long.
Vé điéu kiện phát triến giao thõng vận tai biển : do nàm gân các tuyến hàng hải quốc tế trên Biến Đông, dọc bờ biển lại có nhiéu vụng biển kín thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu, nhiéu cửa sông củng thuận lợi cho xây dựng cảng.
Nước ta có nhiều điêu kiện thuận lợi để phát triến du lịch biển - đảo. Suốt từ Bắc vào Nam có nhiều bải tám rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tớt, thuận lợi cho phát triển du lịch và an dường. Nhiều hoạt động du lịch thế thao dưới nước có thế phát triển. Du .lịch biển - đáo đang là loại hình du lịch thu hút nhiéu nhất du khách trong nước và quốc tè.
Các đảo và quẩn đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tê và bảo vệ an ninh vùng biển
a) Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đào lớn nhỏ
Vùng biến nước ta có những đảo đông dân như Cái Báu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc. Có nhùng nơi, đảo cụm lại thành quần đao như Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, quân đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Côn Đảo (còn gọi là quân đảo Côn Sơn), quán đảo Nam Du, quân đảo Thổ Chu...
Hãy xác định trên bản đồ các đảo và quãn đảo đã nêu ở trên.
Các đảo và quân đảo tạo thành hệ thống tién tiêu bảo vệ đất lién, hệ thống căn cứ đé nước ta tiến ra bién và đại dương trong thời đại mới, khai thác có hiệu quá các nguồn lợi vùng bién, hải đáo và thém lục địa.
Việc khăng định chủ quyén cua nước ta đối với các đao và quần đáo có ý nghĩa là co sở đế khắng định chủ quyền của nước ta đối vói vùng biến và thém lục địa quanh đảo.
b) Các huyện đào ỏ nước ta
Đến năm 2006, nuớc ta có các huyện đào sau :
Huyện đao Vân Đón và huyện đáo Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh).
Huyện đảo Cát Hai và huyện đảo Bạch Long Vi (thành phố Hải Phòng).
Huyện đáo Cổn Cò (tinh Quáng Trị).
Huyện đáo Hoàng Sa (thành phố Đà Nảng).
Huyện đảo Lý Sơn (tinh Quáng Ngãi).
Huyện đảo Trường Sa (tinh Khánh Hoà).
Huyện đảo Phú Quý (tinh Bình Thuận).
Huyện đao Côn Đáo (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).
Huyện đảo Kiên Hai và huyện đáo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang).
Hãy xác định trên bản đồ các huyện đào trên.
Khai thác tồng hợp các tài nguyên vùng biển và hài đảo a) Tại sao phài khai thạc tổng hợp
Hoạt động kinh tế biến rất đa dạng : đánh bát và nuôi trổng hải sán, khai thác các đặc sán, khai thác khoáng sàn trong nước biến vá trong lòng đất, du lịch biến và giao thông vận tái biển. Chi có khai thác tóng hợp mới đem lại hiệu quà kinh tế cao và báo vệ mõi trường.
Môi trường biến là không chia cát được. Bời vậy, một vùng biến bị ô nhiẻm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ biến, cho các vùng nước và đáo xung quanh.
Mõi truờng đáo, do sự biệt lập nhất định cúa nó, không giống như trẽn đất liền, lại do có diện tích nho, nên rất nhạy cảm trước tác động cúa con người. Cháng hạn, việc chặt phá rừng và lớp phu thực vật có thế làm mất đi vĩnh viền nguồn nước ngọt, biến đảo thành nơi con người không thể cư trú được.
b) Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hài đào
Trong tình hình phát triến hiện nay của ngành thuỷ sản, cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, tránh khai thác quá mức các đối tuợng đánh bát có giá trị kinh tê cao, cấm su dụng các phuong tiện đánh bát có tính chất huy diệt nguồn lợi.
Việc phát triển đánh bát xa bờ không nhũng giúp khai thác tốt hon nguồn lợi hái sản, mà còn giúp bảo vệ vùng trời, vùng biến và vùng thém lục địa của nuóc ta.
Khai thác tài nguyên khoáng sàn
Nghé làm muối là nghé truyền thống, phát triến mạnh ò nhiéu địa phuong của nước ta, nhất là ớ Duyên hài Nam Trung Bộ. Hiện nay, việc sản xuất muối công nghiệp đà được tiến hành và đem lại năng suât cao.
Cõng tác thăm dò và khai thác dâu khí trẽn vùng thềm lục địa đà được đáy mạnh cùng vói việc mớ rộng các dự án liên doanh với nước ngoài. Việc khai thác các mo khí thiên nhiên và thu hồi khí đóng hành, đưa vào đất liền đà mở ra bước phát triển mới cho công nghiệp làm khí hoá lóng, làm phân bón, sản xuất điện. Trong tưong lai, các nhà máy lọc, hoá dáu được xây dựng và đi vào hoạt động sẽ nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế cua công nghiệp dầu khí. Một vấn đé đặt ra là phai hết sức tránh đế xảy ra các sự cố môi trường trong thăm dò, khai thác, vận chuyến và chế biến dâu khí.
Phát triển du lịch biền
Cùng với sự phát triển khá mạnh cúa ngành du lịch trong nhùng nãm gân đây, các trung tâm du lịch bién đã được nâng cấp, nhiều vùng biến, đảo mói được đưa vào khai thác. Đáng chú ý là các khu du lịch Hạ Long - Cát Bà - Đó Sơn (ở Quảng Ninh và Hảh Phòng), Nha Trang (Khánh Hoa), Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu)...
Giao thông vận tài biển
Đế tạo thế mở cứa cho các tinh duyên hải và cho nén kinh tế cả nựớc, hàng loạt cang hàng hoá lớn đã được cải tạo, nâng cấp như cụm cảng Sài Gòn, cụm cáng Hải Phòng, cụm càng Quảng Ninh, cụm cảng Đà Nảng... Một số cảng nước sâu đã được xây dựng như cáng Cái Lãn
(Quảng Ninh), Nghi Sơn (Thanh Hoá), Vũng Áng (Hà Tĩnh), Dung Quất (Quảng Ngãi), Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu)... Hàng loạt cảng nhỏ hơn đã được xây dựng. Háu hết các tinh ven biển đéu có cảng.
Các tuyến vận tải hàng hoá và hành khách thuờng xuyên đà nối liến các đảo với đất liền góp phân quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội ở các tuyến đảo.
Dụa vào kiến thức đã học, hãy xác định một số tỉnh, thành phố ở nước ta đang phát triển mạnh kinh tế biển.	.	.	'
Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa
Biến Đông là biến chung giữa Việt Nam và nhiều nuớc láng giếng. Vì vậy, việc tăng cường đối thoại, hợp tác giữa Việt Nam vã các nước có liên quan sẽ là nhân tố tạo ra sự phát triển ổn định trong khu vục, báo vệ được lợi, ích chính đáng của Nhà nước và nhân dân ta, giữ vững chù quyén, toàn vẹn lành thổ của nước ta.
Việt Nam là nước Đóng Nam Á lục địa có nhiều lợi ích ở Biến Đông. Vì vậy, mỗi công dân Việt Nam đéu có bôn phận báo vệ vùng biến và hải đáo của đất nước, cho hôm nay và cho các thê hệ mai sau.
Câu hỏi và bài tập
Tại sao nói : Sự phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện đảo có ý nghĩa chiến lược hết sức to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện tại cũng như trong tương lai ?
Tại sao việc giữ vững chủ quyền của một hòn.đảo, dù nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn ?
Hãy chọn và phân tích một khía cạnh của việc khai thác tổng hợp các tài nguyên biển mà em cho là tiêu biểu.