SGK Địa Lí 12 - Bài 7. Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo)

  • Bài 7. Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo) trang 1
  • Bài 7. Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo) trang 2
  • Bài 7. Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo) trang 3
Đát nước nhiều đồi núi (tiếp theo)
b) Khu vực đồng bằng
Đóng bàng nước ta chiếm khoảng 1/4 diện tích lãnh thổ, được chia thành 2 loại: đổng bàng châu thổ sông và đổng bàng ven biến.
Đồng bàng châu thổ sông : gồm đông bàng sông Hồng và đồng bàng sông
Cưu Long. Hai đổng bàng này đéu được thành tạo và phát triển do phù sa sông bói tụ dần trên vịnh biển nòng, thêm lục địa mở rộng.
Dựa vào kiến thức đã học và quan sát hình 6, hãy nhận xét vé địa hình của hai đóng bằng này.
+ Đổng bàng sông Hồng là đông bàng châu thổ, được bổi tụ phù sa của hệ thống sông Hổng và hệ thống sông Thái Bình, đã được con người khai phá từ lâu đời và làm biến đổi mạnh. Đồng bàng rộng khoảng 15 nghìn km2, địa hình cao ở rìa phía tây và tây bác, thấp dần ra biến. Bé mặt đồng bàng bị chia cát thành nhiều ô. Do có đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không còn được bổi tụ phù sa, gồm các khu ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước ;
vùng ngoài đê được bồi phù sa hàng năm.
♦
+ Đổng bàng sông Cửu Long (Tây Nam Bộ) là đổng bàng châu thó được bồi tụ phù sa hàng năm của hệ thống sông Mê Công. Khác với đồng bàng sông Hổng, đồng bàng sông Cửu Long rộng hon, diện tích khoáng 40 nghìn km2, địa hình thấp và bàng phẳng hơn. Trên bé mặt đổng bàng không có đê nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chàng chịt ; vé mùa lũ, nước ngập trên diện rộng, còn vé mùa cạn, nước triều lấn mạnh. Gần 2/3 diện tích đồng bàng là đất mặn, đất phèn. Đồng bàng có các vùng trùng lớn như Đông Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên,... là những nơi chưa được bồi lấp xong.
Đổng bàng ven biển :
Dựa vào hình 6, nêu nhận xét vé đặc điểm của đống bằng ven biển miền Trung.
Dải đồng bàng ven biển miên Trung có tổng diện tích khoảng 15 nghìn km2. Biến đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành dậi đóng bàng này nên đất ở dãy thường nghèo, nhiêu cát, ít phù sa sông. Đồng bàng phân nhiêu hẹp ngang và bị chia cát thành nhiều đồng bàng nhỏ.
Chỉ một số đông bàng được mớ rộng ở các cưa sông lớn như đồng bàng Thanh Hoá cua hệ thống sông Mã, sông Chu, đông bàng Nghệ An (sông Cả), đổng bàng Quàng Nam (sông Thu Bồn) và đồng bàng Tuy Hoà (sông Đà Ràng). Ỏ nhiêu đổng bàng thường có sự phân chia làm ba dái: giáp biển là cỗn cát, đám phá ; giữa là vùng thấp trũng ; dải trong cùng đã được bói tụ thành đồng bàng.
Thế mạnh và hạn chê về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đổng bằng đối với phát triển kinh tê - xã hội
Khu vực đổi núi
Các thế mạnh :
Hãy nêu các thế mạnh vé tài nguyên thiên nhiên của khu vực đồi núi.
+ Khoáng sàn : Khu vực đói núi tập trung nhiêu loại khoáng sản có nguõn gốc nội sinh như đóng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crôm, vàng, vonfram... và các khoáng, sản có nguồn gốc ngoại sinh như bôxit', apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng. Đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiêu ngành công nghiệp.
+ Rừng và đất trổng : Tạo cơ sở phát triến nén lảm - nông nghiệp nhiệt đới. Rừng giàu có vé thánh phân loài động, thực vật; trong đó nhiều loài quý hiếm tiêu biếu cho sinh vật rừng nhiệt đới.
Miền núi nước ta còn có các cao nguyên và các thung lũng, tạo thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triến chăn nuôi đại gia súc. Ngoài các cây trổng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng cao còn có thế nuôi trổng được các loài động, thực vật cận nhiệt và ôn đới. Đất đai vùng bán bình nguyên và đói trung du thích hợp để trồng các cây cõng nghiệp, cây ãn qua và cả cày lương thực.
+ Nguồn thuỷ nàng : Các con sõng ở mién núi nước ta có tiềm năng thuỷ điện lớn.
+ Tiềm năng du lịch : Có nhiều điều kiện đế phát triến các loại hình dư lịch tham quan, nghỉ dưỡng... nhất là du lịch sinh thái.
Các mặt hạn chê :
ơ nhiều vùng núi, địa hình bị chia cát mạnh, lám sông suối, hem vực, sườn dốc, gây trờ ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng. Do mưa nhiêu, độ dốc lớn, miên núi còn 
là nơi dẻ xảy ra các thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất. Tại các đứt gãy sâu còn có nguy cơ phát sinh động đất. Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại... thường gây tác hại lớn cho sản xuất và đời sống dán cư.
Việc khai thác, sử dụng đất và rừng không hợp lí ở mién đói núi đã gây nên nhũng hậu quả gi cho môi truờng sinh thái nuớc ta ?
Khu vực đồng bằng
Các thế mạnh :
+ Là cơ sở đé phát triến nén nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, mà nông sản chính là lúa gạo.
+ Cung cấp các nguổn lợi thiên nhiên khác như thuỷ sản, khoáng sản và lâm sản.
+ Là nơi có điểu kiện đế tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại.
+ Phát triến giao thông vận tải đường bộ, đường sông.
Hạn chê :
Các thiên tai như bảo, lụt, hạn hán... thường xảy ra, .gây thiệt hại lớn vé người và tài sán.
Câu hỏi và bài tập
Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những điểm gì giống nhau và khác nhau về điều kiện hình thành, đặc điểm địa hình và đất ?
Nêu đặc điểm của dải đồng bằng ven biển miền Trung.
Nêu những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi và khu vực đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.