SGK Địa Lí 12 - Bài 6. Đất nước nhiều đồi núi

  • Bài 6. Đất nước nhiều đồi núi trang 1
  • Bài 6. Đất nước nhiều đồi núi trang 2
  • Bài 6. Đất nước nhiều đồi núi trang 3
  • Bài 6. Đất nước nhiều đồi núi trang 4
Đặc điểm chung cùa địa hình
Dựa vào kiến thức đã học và hình 6, hãy nhận xét về đặc điểm địa hình Việt Nam.
Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chù yếu là đổi núi thấp
Đổi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ, đóng bàng chỉ chiếm 1/4 diện tích.
Tính trên phạm vi cá nước, địa hình đồng bàng và đồi núi tháp (dưới 1000m) chiếm tới 85% diện tích. Địa hình núi cao (trên 2000m) chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.
Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại, tạo nên sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, thấp dán từ tây bác xuống đông nam và phân hoá đa dạng.
Cấu trúc địa hình gổm 2 hướng chính :
+ Hướng tây bác - đông nam thế hiện rỏ rệt từ hữu ngạn sông Hông đến dãy Bạch Mã.
+ Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bác và khu vực Nam Trung Bộ (Trường Son Nam).
Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
Hãy nêu nhũng biểu hiện của địa hình nhiệt đới ầm gió mùa.
Địa hình chịu tác động mạnh mẽ cùa con rigười
Hãy lấy ví dụ để chứng minh tác động của con người tới địa hình nước ta.
Các khu vực địa hình
ạ) Khu vực đồi núi
— Địa hình núi chia thành 4 vùng là : Đông Bắc, Tây Bác, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
+ Vùng núi Đông Bác nàm ở phía đông cùa thung lùng sóng Hồng với 4 cánh cung núi lớn, chụm lại ở Tam Đảo, mở ra vé phía bác và phía đỏng. Đó là các cánh cung : Sông Gâm, Ngân Sơn, Bác Sơn, Đông Triéu. Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích của vùng. Theo hướng các dãy núi là hướng vòng cung của các thung lũng sông Câu, sông Thương, sòng Lục Nam,...
Quan sát hình 6. xác định các cánh cung núi và nêu nhận xét vế độ cao địa hình của vùng.
Địa hình Đông Bác củng thấp dán từ phía tây bác xuống đông nam. Những đỉnh cao trên 2000m nàm trên vùng Thượng nguồn sõng Cháy. Giáp biên giới Việt - Trung là các khối núi đá vôi đó sộ ờ Hà Giang, Cao Bàng, còn ớ trung tâm là vùng đổi núi thấp có độ cao trung bình 500 - 600m.
+ Vùng núi Tây Bác nàm giữa sông Hồng và sông Cả, cao nhất nước ta với. 3 dải địa hình chạy cùng hướng tây bác - đông nam.
Hãy xác định trên hỉnh 6 các dãy núi lớn của vùng núi Tây Bắc.
Phía đông là dãy núi cao đổ sộ Hoàng Liên Sơn giới hạn từ biên giới Việt - Trung tới khuỷu sông Đà, có đinh Phanxipăng (3143m); phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào từ Khoan La San đến sông Cả ; ờ giữa thấp hơn là các dãy núi, các sơn nguyên và cao nguyên đá vói từ Phong Thó đến Mộc Châu tiếp nối những đỗi núi đá vôi ở Ninh Bình - Thanh Hoá. Xen giữa các dãy núi là các thung lủng sông cùng'hướng : sông Đà, sông Mả, sông Chu.
+ Vùng núi Trường Sơn Bác (thuộc Bác Trung Bộ) giới hạn từ phía
nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, góm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng tây bác - đông nam. Trường Sơn Bác thấp và hẹp ngang, được nâng cao ở hai đáu : phía bác là vùng núi Tây Nghệ An và phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên - Huế, ở giữa thấp trũng là vùng đá vôi Quảng Binh và vùng đói núi thấp Quang Trị. Mạch núi cuối cùng (dãy Bạch Mã) đâm ngang ra biến là ranh giới với vùng núi Trường Sơn Nam.
Dựa vào hình 6,- nhận xét sự khác nhau vé độ cao và huớng các dãy núi của Trường Son Bắc và Truông Sờn Nam.	I
-A,
V V ....
_ A_/Hà Giang
.Z'\/	y
'Z.	.0^.3143	1<3 Jo j
Lai Chau'lg&PHANXlPANG	|o /£
TRUNG QUỐC
LạngSơq
'/m.zA
Móng Cảĩcr-
Đ. Hải Nam (Trung Quốc)
90 J.
□
□
□
□
CÙ lao Chàm
Đ. Lý Sơn o Quảng Ngãi
OQuyNhơn
o Phan Thiết
OTP. Hó Chí Minh
5
viéng-Ếhấn
■I
CHÚ GIẢI Núi cao trên 1500m Núi có độ cao từ 500 đến 1500 m Sơn nguyên, cao nguyên đá vôi Cao nguyên badan Bán bình nguyên xen đồi Thềm phù sa cổ Đồng bằng thấp Đầm lầy
Các dãy núi chính Thủ đô
Biên giới quốc gia
^^ĐàNàng
,uẳ"
đ®0:^
\ CAMPUCHIA;
i	
PHVỚM PfeVH ù
Đ. Phú Quốc
oMỹ Tho
QĐ. Thổ Chu
R^Giá° CánTlS
ioA
Hình 6. Địa hình
Đ. Côn Sơn
TÍ LỆ 1 : 25.000 000
+ Vùng núi Trường Sơn Nam gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kon Turn và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đó sộ. Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2000m nghiêng dần vê phía dõng, sườn dốc dựng chênh vênh bên dải đồng bàng hẹp ven biến. Tương phán với địa hình núi ờ phía đông là các bé mặt cao nguyên badan Plây Ku, Đák Lák, Mơ Nông, Di Linh tương đối bàng pháng, có các bậc độ cao khoáng 500 - 800 - 1000m và các bán bình nguyên xen đồi ở phía tây, tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông - Tây của vùng Trường Sơn Nam.
- Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du
Nàm chuyển tiếp giữa miên núi và đổng bàng nước ta là các bể mặt bán bình nguyên hoặc các đổi trung du. Bán bình nguyên thế hiện rò nhất ờ Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ ớ độ cao khoảng 100m và bé mặt phủ badan ở độ cao khoảng 200m. Địa hình đổi trung du phần nhiều là các thêm phù sa cổ bị chia cát do tác động cùa dòng chày. Dái đói trung du rộng nhất nằm ở rìa phía bác và phía tây đông bàng sông Hồng, thu hẹp ở rìa đồng bàng ven biển miến Trung.
Câu hỏi và bài tập
1 Nêu các đặc điểm chung của địa hình Việt Nam.
Hãy nêu những điểm khác nhau vể địa hình giữa hai vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc.
Địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam khác nhau như thế nào ?