SGK Địa Lí 12 - Bài 5. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ (tiếp theo)

  • Bài 5. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ (tiếp theo) trang 1
  • Bài 5. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ (tiếp theo) trang 2
  • Bài 5. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ (tiếp theo) trang 3
  • Bài 5. Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ (tiếp theo) trang 4
Bài 5
Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thó (tiếp theo)
Giai đoạn Cổ kiến tạo
Giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đoạn tiếp nối sau giai đoạn Tién Cambri. Đây là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát trién của tự nhiên nuớc ta vói nhùng đặc điém sau :
Diễn ra trong thòi gian khá dài, tới 477 triệu năm
Giai đoạn Cổ kiến tạo bát đáu từ ki Cambri, cách đây 542 triệu năm, trải qua cả hai đại Cố sinh và Trung sinh, chấm dứt vào ki Krẽta, cách đây 65 triệu năm.
Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta
Trong giai đoạn này, tại lãnh thó nuớc ta có nhiều khu vục chìm ngập duới biển trong các pha trầm tích và được nâng lén trong các pha uốn nếp của các kì vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, các kì vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri thuộc đại Trung sinh.
Đất đá cua giai đoạn này rất cổ, có cả các loại trầm tích (trám tích biến và trâm tích lục địa), macma và biến chát.
Các đá trầm tích biến phân bố rộng kháp trên lãnh thổ, đặc biệt là đá vôi tuổi Đêvón và Cacbon - Pecmi có nhiều ở miến Bác. Tại một sô' vùng trũng sụt lún trên đất lién được bổi lấp bới các trám tích lục địa vào đại Trung sinh và hình thành nên các mỏ than ờ Quảng Ninh, Quảng Nam ; các đá cát kết, cuội kết màu đỏ sảm ở khu vực Đông Bác.
Các hoạt động uốn nếp và nâng lên diên ra o nhiều nơi : trong đại Cố sinh là các địa khối Thuợng nguổn sông Chày, khối nâng Việt Bác, địa khối Kon Turn ; trong đại Trung sinh là các dãy núi có hướng tây bắc - đông nam ở Tây Bác và Bác Trung Bộ, các dãy núi có hướng vòng cung ở Đông Bác và khu vực núi cao ở Nam Trung Bộ.
Kèm theo các hoạt động uốn nếp tạo núi và sụt võng là các đứt gãy, động đất với các loại đá macma xâm nhập và macma phun trào như granit, riôlit, andezit cùng các khoáng sản quý như : đóng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý.
Là giai đoạn lớp vỏ cành quan địa lí nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển
Các điéu kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ám ở nước ta vào giai đoạn này đã được hình thành và phát triến thuận lợi mà dấu vết.đế lại là các hoá đá san hô tụổi Cố sinh, các hoá đá than tuổi Trung sinh cùng nhiéu hoá đá cố khác.
Có thế nói, vé cơ bản đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam hiện nay đã được định hình từ khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo.
Giai đoạn Tân kiến tạo
Giai đoạn Tân kiến tạo là giai đoạn cuối cùng trong lịch sứ hình thành và phát triển cùa tự nhiên nước ta, còn được kéo dài cho đến ngày nay. Giai đoạn Tân kiến tạo ở nước ta có những đặc điếm sau :
Là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển cùa tự nhiên nước ta
Giai đoạn này chi mới bát đâu từ cách đây 65 triệu năm và vần tiếp diẻn cho đến ngày nay.
Chịu sự tác động mạnh mẽ của kì vận động tạo núi Anpo - Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu
Sau khi kết thúc giai đoạn Cố kiến tạo, lảnh thổ nước ta trải qua một thời kì tương đối ốn định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục địa, chủ yếu chịu sự tác động của các quá trình ngoại lực.
Hãy cho biết kết quả tác động của các quá trình ngoại lục lên địa hình.
Vận động tạo núi Anpơ - Himalaya tác động đến lãnh thổ nước ta bát đâu từ kỉ Nêôgen, cách đây khoảng 23 triệu năm, cho đến ngày nay.
Do chịu tác động của vận động tạo núi Anpơ - Himalaya, trên lãnh thó nước ta đã xảy ra các hoạt động như : uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trũng lục địa.
Cũng vào giai đoạn này, đặc biệt trong ki Đệ tứ, khí hậu Trái Đất có những biến đối lớn với những thời ki băng hà gây nén tình trạng dao động lớn của mực nước biến. Đả có nhiều lân biển tiến và bién lùi trẽn phần lành thó nước ta mà dấu vết đế lại là các thêm biến, côn cát, các ngấn nước trên vách đá ở vùng ven biển và các đảo ven bờ...
írHÀ NỘI
°ĩhanh Hoá
yiẼNGíẾHAN X ỉ
Đá biến chất Tiền Cambri
Đá trầm tích, macma, biến chất tuổi Cổ sinh
cù lao Chàm
Đá Đêvôn, Cacbon - Pecmi
Đá trầm tích, macma Trung sinh
Đá badan Tân sinh
OQuy Nhơn
Các đút gãy chính Biên giới quốc gia 90	180
ộNha Trang
PHNÔM PÊNH.
Cần ThơO
VIỆT NAM
QĐ.ThổChu
Hình'5. Cấu trúc địa chất
Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điểu kiện tự nhiên làm cho đất nưóc ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay
Ảnh hưởng của hoạt động Tân kiến tạo ở nước ta đã làm cho một số vùng núi (điển hình là dãy Hoàng Liên Son) được nâng lên, địa hình trẻ lại, các quá trình địa mạo như hoạt động xâm thực, bồi tụ được đáy mạnh ; hệ thống sông suối đã bổi đáp nên những đổng bàng châu thố rộng lớn, mà điến hình nhất là đổng bàng Bác Bộ và đồng bằng Nam Bộ ; các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành như dáu mỏ, .khí tự nhiên, than nâu, bôxit...
Các điều kiện thiên nhiên nhiệt đói ám đả được thế hiện rò nét trong các quá trình tự nhiên như quá trình phong hoá và hình thành đất, trong nguồn nhiệt ẩm dồi dào cua khí hậu, lượng nước phong phú của mạng lưới sông ngòi và nước ngầm, sự phong phú và đa dạng cùa thổ nhường và giới sinh vật đã tạo nên diện mạo và sác thái cùa thiên nhiên nước ta ngày nay.
Câu hỏi và bài tập
Nêu đặc điểm của giai đoạn cổ kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta.
Nêu đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta.
Tim các dẫn chứng để khẳng định giai đoạn Tân kiến tạo vẫn còn đang tiếp diễn ở nước ta cho đến tận ngày nay.