SGK Hóa Học 10 - Bài 14. Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử

  • Bài 14. Tinh thể nguyên tử  và tinh thể phân tử trang 1
  • Bài 14. Tinh thể nguyên tử  và tinh thể phân tử trang 2
  • Bài 14. Tinh thể nguyên tử  và tinh thể phân tử trang 3
J Bài
r 14
TINH THỂ NGUYÊN TỬ VÀ TINH THÊ PHÂN TỦ
Thế nào là tinh thế nguyên tứ, tinh thế phân tứ ?
Tính chất chung cúa tinh thế nguyên tứ, tinh thế phân tứ.
- TINH THỂ NGUYÊN TỬ
Tinh thể nguyên tử
Tinh thể nguyên tử cấu tạo từ những nguyên tử được sắp xếp một cách đều đặn, theo một trật tự nhất định trong không gian tạo thành một mạng tinh thể. Ở các điểm nút của mạng tinh thể là những nguyên tử liên kết với nhau bằng các liên kết cộng hoá trị.
Kim cương, một dạng thù hình của cacbon, thuộc loại tinh thể nguyên tử. Nguyên tử cacbon có 4 electron ngoài cùng. Trong tinh thể kim cương, mỗi nguyên tử cacbon liên kết với 4 nguyên tử cacbon lân cận gần nhất bằng 4 cặp electron chung, đó là 4 liên kết cộng hoá trị. Các nguyên tử cacbon này nằm trên 4 đỉnh của một tứ diện đều (hình 3.4).
Hình 3.4. Mõ hình cấu trúc tinh thể kim cương a) Sự sắp xếp tứ diện của bốn nguyên tử c xung quanh nguyên tử c trung tâm ở kim cương b) Tinh thể kim cương
Tính chất chung của tinh thể nguyên tử
Lực liên kết cộng hoá trị trong tinh thể nguyên tử rất lớn. Vì vậy, tinh thể nguyên tử bền vững, rất cứng, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao.
Kim cương có độ cứng lớn nhất so với các tinh thể đã biết nên được quy ước có độ cứng là 10 đơn vị. Đó là đơn vị để so sánh độ cứng của các chất.
- TINH THỂ PHÂN TỬ
Phân tử I2
Hình 3.5.
Mô hình tinh thể phân tử của iot
Tinh thể phân tử
Tinh thể phân tử cấu tạo từ những phân tử được sắp xếp một cách đều đặn, theo một trật tự nhất định trong không gian, tạo thành một mạng tinh thể. Ở các điểm nút của mạng tinh thể là những phân tử liên kết với nhau bằng lực tương tác yếu giữa các phân tử.
Phần lớn các chất hữu cơ, các đơn chất phi kim ở nhiệt độ thấp đều kết tinh thành mạng lưới tinh thể phân tử (phân tử có thể gồm một nguyên tử như các khí hiếm, hoặc nhiều nguyên tử như các halogen, Oọ, N2, H2, H-,0, HọS, CO2...). Thí dụ, tinh thể iot (I2) là tinh thể phân tử (hình 3.5).
Tính chất chung của tỉnh thể phân tử
Trong tinh thể phân tử, các phân tử vẫn tồn tại như những đơn vị độc lập và hút nhau bằng lực tương tác yếu giữa các phân tử. Vì vậy, tinh thể phân tử dễ nóng chảy, dễ bay hơi. Ngay ở nhiệt độ thường, một phần tinh thể như naphtalen (băng phiến) và iot đã bị phá huỷ, các phân tử tách rời khỏi mạng tinh thể và khuếch tán vào không khí làm cho ta dễ nhận ra mùi của chúng. Các tinh thể phân tử không phân cực dễ hoà tan trong các dung môi không phân cực như benzen, toluen, cacbon tetraclorua,...
BÀI TẬP
Tìm câu sai trong các câu sau đây :
Kim cương là một dạng thù hình của cacbon, thuộc loại tinh thể nguyên tử.
Trong mạng tinh thể nguyên tử, các nguyên tử được phân bố luân phiên đều đặn theo một trật tự nhất định.
c. Lực liên kết giữa các nguyên tử trong tinh thể nguyên tử là liên kết yếu.
D. Tinh thể nguyên tử bền vững, rất cứng, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao.
Tìm câu sai trong các câu sau đây :
Nước đá thuộc loại tinh thể phân tử.
Trong tinh thể phân tử, lực liên kết giữa các phân tử là liên kết cộng hoá trị. c. Trong tinh thể phân tử, lực liên kết giữa các phân tử là liên kết yếu.
D. Tinh thể iot là tinh thể phân tử.
Hãy kể tên các loại tinh thể đã học và tính chất chung của từng loại.
Hãy đưa ra một số thí dụ chất có mạng tinh thể nguyên tử, chất có mạng tinh thể phân tử.
So sánh nhiệt độ nóng chảy của hai loại tinh thể nói trên. Giải thích.
Vì sao các hợp chất ion có nhiệt độ nóng chảy cao ?
6. Hãy nêu liên kết hoá học chủ yếu trong 3 loại mạng tinh thể đã biết.