SGK Địa Lí 8 - Bài 17. Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)

  • Bài 17. Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) trang 1
  • Bài 17. Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) trang 2
  • Bài 17. Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) trang 3
  • Bài 17. Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) trang 4
Bài 17: HIỆP HỘI CÁC Nước ĐỐNG NAM Á (ASEAN)
Hiệp hội các nước Đông Nam Á được thành lập ngày 8 tháng 8 năm 1967. Việc thành lập ASEAN đã tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế của các nước trong khu vực phát triển.
HIỆP HỘI CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
*
NĂM GIA NHẬP ASEAN
Năm 1967
Năm 1984
Năm 1995
Năm 1997
Năm 1999
Chưa gia nhập PH,-L,P-P,N THÁI
BỈNH
r T^ĐÕNGTI-MO
DƯƠNG
Quan sát Kinh 77.7, cho biết 5 nước đấu tiên tham gia vào Hiệp hội các nước Đông Nam Á, những nước nào tham gia sau Việt Nam.
Hình 17.1. Lược đồ cấc nước thành viên ASEAN
Hình 17.2. Sơ đồ tam giác
tăng trưởng kinh tế XI-GIÔ-RI
Trong 25 năm đầu, Hiệp hội được tổ chức như một khối hợp tác vé quân sự. Từ đầu thập niên 90 cua thế ki XX với mục tiêu chung là giữ vững hoà binh, an ninh, ốn định khu vực, các nước còn lại lần lượt giạ nhập Hiệp hội đế xây dựng một cộng đóng hoà hợp, cúng nhau phát triến kinh tế - xã hội. Các nước hợp tác với nhau trên nguyên tác tự nguyện, tôn trọng chu quyén cua mồi quốc gia thành viên và ngày càng hợp 'tác toàn diện hon, cùng khắng định vị trí cùa mình trẽn trường quốc tế.
HỢP TÁC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TÊ - XÃ HỘI
Em hãy cho biết các nước Đông Nam Á cớ nhũng điều kiện thuận lợi gì để họp tác phát triền kinh tê' ?
Vị trí địa lí giữa các nước trong khu vực cũng tạo thuận lợi cho các nước hợp tác vói nhau. Ba nước’
Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po và In-đô- nê-xi-a đã lập tam giác tăng trưởng kinh tế XI-GIÔ-RI từ năm 1989.
Sau hon 10 nãm, tại vùng kém phát triển của Ma-lai-xi-a (tinh Giô-ho) và In-đô-nê-xi-a (quân đáo Ri-au) đã xuất hiện các khu công nghiệp lớn. Còn Xin-ga-po phát triến những ngành công nghiệp không cân nhiéu nhân công và nguyên liệu.
Sự hợp tác đế phát triển kinh tế - xà hội còn biéu hiện qua :
Nước phát triến hơn đã giúp đờ cho các nước thành viên chậm phát triến đào tạo nghé, chuyến giao công nghệ, đưa cõng nghệ mới vào sán xuất và chế biên lương thực, thực phám dam báo đáp ứng nhu cáu trong khu vực và đế xuất khâu.
Tăng cường trao đối hàng hoá giữa các nước.
Xây dựng tuyến đường sát, đường bộ từ Việt Nam sang Cam-pu-chia, Thái Lan, Ma-lai-xi-a và Xin-ga-po ; từ Mi-an-ma qua Lào tới Việt Nam.
Phối hợp khai thác và báo vệ lưu vực sông Mê Công.
Tuy nhiên vào cuối những năm 90 của thế ki XX, các nước ASEAN gặp một số khó khàn như khủng hoảng kinh tế, xung đột tôn giáo, thiên tai. Điều đó càng đòi hỏi phải đoàn kết, hợp tác cùng giải quyết những khó khăn đó.
VIỆT NAM TRONG ASEAN
Từ khi trở thành thành viên của Hiệp hội, Việt Nam đã tích cực tham gia vào các hoạt động hợp tác kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ.
"Trong quan hệ mậu dịch giữa Việt Nam với các nước ASEAN, tính chung từ 1990 tới nay, tốc độ tăng trung bình 26,8%/năm. Hiện nay, buôn bán với ASEAN chiếm 32,4% tổng buôn bán quốc tế cùa nước ta. Mặt hàng xuất khẩu chính cùa nước ta sang ASEAN là gạo. Ịn-đô-nê-xi-a là thị trường gạo lớn nhất cùa nước ta trong Hiệp hội, tiếp đó là Phi-líp-pin, Ma-lai-xi-a... Hàng hoá nhập khẩu từ ASEAN chù yếu là nguyên liệu sàn xuất như xăng dầu, phân bón, thuốc trie sâu, hàng điện từ...
Việt Nam có sáng kiến xây dựng Dự án phát triển hành lang Đông - Tây tại lưu vực sông Mê Công gồm Việt Nam, Lào, Thái Lan và Mi-an-ma, nhầm xoá đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các nước và các vùng trong Hiệp hội. Khi thực hiện Dự án, những lợi thế về kinh tê' cùa miền Trung nước ta sẽ được khai thác và đưa lại lợi ích cho nhân dân các dân tộc đang sinh sống ờ khu vực còn nhiều khó khăn này..."
Từ đoạn vân trên hãy cho biết những lọi ích cùa Việt Nam trong quan hệ mậu dịch và hợp tác với các nước ASEAN là gì ?
Hãy liên hệ với thực tê'đất nước, nêu thêm một vài ví dụ về sự họp tác này.
Tham gia vào ASEAN, Việt Nam vừa có được co hội để phát triến đất nước vừa gặp những thách thức rất lớn như sự chênh lệch vé trình độ phát triên kinh tế - xã hội, sự khác biệt vé thể chế chính trị, bất đổng ngôn ngừ... Chúng ta đang có những giải pháp để vượt qua những thứ thách này, góp phán vào quá trình tăng cường hợp tác giữa các nườc trong khu vực.
Năm 1999 Hiệp hội các nước Đông Nam Á đã có mười nước thành viên và hợp tác để cùng phát triển đồng đều, ổn định trên nguyên tắc tự nguyện, tôn trọng chủ quyền của nhau.
Sự hợp tác đã đem lại nhiều kết quả trong kinh tế, văn hoá, xã hội của mỗi nước.
Tham gia vào ASEAN, Việt Nam có nhiều co hội để phát triển kinh tế - xã hội nhưng cũng có nhiều thách thức cần vượt qua.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Mục tiêu hợp tác của Hiệp hội các nước Đông Nam Á đã thay đổi qua thời gian như thế nào ?
Phàn tích những lợi thế vã khó khăn của Việt Nam khi trở thành thành viên của ASEAN.
Vẽ biểu đó hình cột và nhận xét GDP / người của các nước ASEAN theo só liệu dưới đây :
Bảng 17.1. Tổng sàn phẩm trong nước (GDP) bình quân đầu người của một số nước Đông Nam Á năm 2001 (đơn vị : USD).
Nguồn : Niên giám thống kê 2002. NXB Thống kê, Hà Nội, 2003.
Thu thập thông tin vé sự hợp tác của Việt Nam với các nước Đông Nam Á.