SGK Địa Lí 8 - Bài 24. Vùng biển Việt Nam

  • Bài 24. Vùng biển Việt Nam trang 1
  • Bài 24. Vùng biển Việt Nam trang 2
  • Bài 24. Vùng biển Việt Nam trang 3
  • Bài 24. Vùng biển Việt Nam trang 4
  • Bài 24. Vùng biển Việt Nam trang 5
  • Bài 24. Vùng biển Việt Nam trang 6
Bài 24 : VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Đất nước ta, ngoài phần trên lục địa, còn một phần rộng lớn hơn trên Biển Đông. Giữa hai phần lục địa và biển có mối quan hệ mật thiết về mọi mặt. Biển Đông ảnh hưởng sâu sắc đến tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của đất liền. Kinh tế biển đang góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
ĐẶC ĐIẾM CHUNG CỦA VÙNG BIẾN VIỆT NAM
Hình 24.1. Lược đồ khu vực Biển Đông	•
a) Diện tích, giới hạn
Vùng biển Việt Nam là một phần của Biển Đỏng. Biến Đông là một biển lớn, tương đối kín, nàm trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á.
Biển Đông trải rộng từ Xích đạo tới chí tuyến Bác, thông với Thái Bình Dương và Ân Độ Dương qua các eo biển hẹp. Diện tích Biến Đông là 3 447 000 km2. Bién Đóng có hai vịnh lớn là vịnh Bác Bộ và vịnh Thái Lan, độ sâu trung bình của các vịnh dưới 100 m.
Em hãy tìm trên hình 24.1 vị trí các eo biển và các vịnh nêu trên.
Phẩn biển Việt Nam nằm trong Biến Đông có diện tích là bao nhiêu km2, tiếp giáp vùng biển cùa những quốc gia nào ?
b) Đặc điểm khí hậu và hài văn cùa biển
Khí hậu các đảo gần bờ vẻ cơ bản giống như khí hậu vùng đất liền lân cận. Còn khu vực biển xa, khi hậu có những nét khác biệt lớn với khí hậu đất lién.
- Chê' độ gió : Trên Biến Đông, gió hướng đông bác chiếm ưu thế trong báy tháng, từ tháng 10 đến tháng 4. Các tháng còn lại trong năm, ưu thê' thuộc vé gió tây nam, riêng ở vịnh Bác Bộ chủ yếu là hướng nam. Gió trên biển mạnh hơn trên đất lién rỏ rệt. Tốc độ gió trung bình đạt 5-6 m/s và cực đại tới 50 m/s, tạo nên những sóng nước cao tới 10 m hoặc hơn. Dông trên bién thương phát triến vé đêm và sáng.
24“— Đường đẳng nhiệt tháng 1 (°C) *
X- 30°—	Đường đảng nhiệt tháng 7 (°C)
a) Tháng 1	b) Tháng 7
Hình 24.2. Lược đồ phân bô' nhiệt độ nuúc biển tầng mặt
Chế độ nhiệt : Ở biển, mùa hạ mát hơn và mùa đông ấm hơn đất hên. Biên độ nhiệt trong năm nhò.
Nhiệt độ trung bình năm của nước bién tâng mặt là trên 23°c.
Quan sát hình 24.2, em hãy cho biết nhiệt độ nước biền tâng mặt thay đổi như thế-nào ?
Chế độ mưa : Lượng mưa trên biến thường ít hơn trên đất hên, đạt từ 1100 đến 1300 mm/năm. Vi dụ : lượng mưa trên đảo Bạch Long Vĩ là 1127 mm/năm, trên đảo Hoàng Sa là 1227 mm/năm. Sương mù trên biển thường hay xuất hiện vào cuối mùa đông đầu mùa hạ.
Dòng biến : Dựa vào hĩnh 24.3, em hãy cho biết hướng cháy cùa các dòng biển hình thành trên Biển Đông tương ứng với hai mùa gió chính khác nhau như thế nào ?
a) Dòng biển mùa đông	b) Dòng biển mùa hạ
Hình 24.3. Lược đồ dòng biển theo mùa trên Biển Đông
Cùng với các dòng biến, trên vùng biến Việt Nam còn xuất hiện các vùng nước trồi và nước chìm, vận động lên xuống theo chiéu thảng đứng, kéo theo sự di chuyển của các sinh vật biển.
Chê' độ triều : Thuỷ triều là nét rẩt đặc sắc của vùng biển Việt Nam. Vùng biển ven bờ nước ta có nhiều chê' độ triều khác nhau. Trong đó, chê độ nhật triều của vịnh Bắc Bộ được coi là điến hình của thê' giới, ơ đây mỗi ngày chi có một lần nước lên và một lân nước xuống rất đéu đặn.
Độ muối trung bình của Biển Đông là 30 - 33%O.
TÀI NGUYÊN VẢ BẠO VỆ MÔI TRƯỜNG BIÊN VIỆT NAM
a) Tài nguyên biền
Vùng biển nước ta rất giàu và đẹp, nguồn lợi thật là phong phú, đa dạng và có giá trị to lớn vé nhiều mặt (kinh tế, quốc phòng, khoa học...).
Em hây cho biết một sô tài nguyên cùa vùng biển nước ta. Chúng là cơ sờ cho những ngành kinh tê nào ?
Hình 24.4. Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh)
Biến của chúng ta là một kho tài nguyên lớn nhưng khõng phải là vô tận. Việc khai thác tài nguyên nơi đây đòi hởi nhiéu công sức và trí tuệ. Thiên tai vùng biến cũng thật dữ dội và khó lường hết.
Em hãy cho biết một sô' thiên tai thường gặp ờ vùng biển nước ta.
b) Môi trường biền
Môi trường biển Việt Nam còn khá trong lành. Tuy nhiên ở một số vùng biến ven bờ đã bị ổ nhiểm do chất thài dáu khí và chất thải sinh hoạt. Nguồn lợi hái sản của biến cũng có chiéu hướng giam sút.
Muốn khai thác lâu bền và báo vệ tốt môi trường biển Việt Nam, chúng ta cân phải làm gì ?
Biển Đông là một vùng biển lớn, tương đối kín, thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á.
Vùng biển Việt Nam rộng gấp nhiều lần phần đất liền và có giá trị to lớn về nhiều mặt.
Cần phải có kế hoạch khai thác và bảo vệ biển tốt hơn để góp phẩn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Vùng biến Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa, em hãy chứng minh điẻu đó thông qua các yếu tố khí hậu biển.
Biến đã đem lại những thuận lợi và khó khăn gì đối với kinh tế và đời sống của nhân dân ta ?
Sưu tâm tranh ảnh vé hải sản và cảnh đẹp của biến Việt Nam.
BÀI ĐỌC THÊM	 	
VÙNG BIỂN CHỦ QUYỀN CỦA NƯỚC VIỆT NAM
Ngày 12 tháng 5 năm 1977, Chinh phủ nước Cộng hoà xả hội chủ nghĩa Việt Nam đã ra Tuyên bố vé lảnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, khắng định chủ quyén và các quyền của nước ta trên các vùng biển và thềm lục địa. Tuyên bố này phù hợp với luật biển quốc tê hiện hành, quy định vùng biển thuộc chú quyên nước ta bao gồm các vùng nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp và vùng đặc quyén vé kinh tế. Dưới phán nước biến là phần thêm lục địa.
Ngày 12 tháng 11 năm 1982, Chính phú ta tuyên bố vể đường cơ sờ dùng để tính chiều rộng lành hải Việt Nam (hình 24.5 và hình 24.6).
Hình 24.5. Sơ đồ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải ven bờ lục địa Việt Nam
Đất lién
Nội thuỷ
_ Lãnh hài •O ,. ,Á
• 8 go 1
'(12 hải lí)
Vùng tiếp giáp (12 hai II)
'8
I	§ I
I	o ỊI 	
I	I
Thém lục địa
Vùng đặc quyên kinh tế
(200 hải lõ
VÙNG BIỂN QUỐC TỂ
Ghi chú: 1 hảilí= 1852m
Hình 24.6. Sơ đồ mặt cắt khái quát các vùng'biển Việt Nam