SGK Sinh Học 8 - Bài 47. Quần thể sinh vật

  • Bài 47. Quần thể sinh vật trang 1
  • Bài 47. Quần thể sinh vật trang 2
  • Bài 47. Quần thể sinh vật trang 3
  • Bài 47. Quần thể sinh vật trang 4
Bài 47.	QUẦN THỂ SINH VẬT
I - Thê nào là một quần thể sinh vật ?
Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thế cùng loài, sinh sông trong một khoảng không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định. Những cá thể trong quần thê có khả năng sinh sản tạo thành những thê hệ mới.
Hãy đánh dấu X vào ô trống trong bảng 47.1 những ví dụ về quần thể sinh vật và tập hợp các cá thể không phái là quần thể sinh vật.
Bảng 47.1. Các ví dụ về quần thể sinh vật và không phải quần thể sinh vật
Ví dụ
Quần thể sinh vật
Không phải quần thể sinh vật
Tập hợp các cá thê rắn hổ mang, cú mèo và lợn rừng sông trong một rừng mưa nhiệt đới.
Rừng cây thông nhựa phân bố tại vùng núi Đông Bắc Việt Nam.
Tập hợp các cá thể cá chép, cá mè, cá rô phi sông chung trong một ao.
*
Các cá thể rắn hổ mang sông ở 3 hòn đảo cách xa nhau.
Các cá thể chuột đồng sông trên một đồng lúa. Các cá thê chuột đực và cái có khả năng giao phối với nhau sinh ra chuột con. Sô lượng chuột phụ thuộc nhiều vào lượng thức ăn có trên cánh đồng.
*
(* Các em điền thêm các ví dụ vào bảng)
n - Những đặc trung cơ bản của quần thể
1. Tỉ lệ giới tính
Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thê đực/cá thể cái. Ở đa số động vật, tỉ lệ đực/cái ở giai đoạn trứng hoặc con non mới nở thường là 50 con đực/50 con cái. Một ít loài động vật có xương sông có số lượng cá thê sơ sinh giông đực thường cao hơn giống cái đôi chút.
Tỉ lệ giới tính thay đổi chu yếu theo nhóm tuổi cùa quần thể và phụ thuộc vào sự tử vong không đồng đều giữa cá thể đực và cái.
Vào mùa sinh sán, thằn lằn và rắn có số lượng cá thể cái cao hơn sô lượng cá thể đực nhưng sau mùa sinh sản, sô lượng của chúng bằng nhau. Ngỗng và vịt có tỉ lệ đực/cái là 60/40. Tỉ lệ đực/cái có ý nghĩa rất quan trọng, nó cho thấy tiềm năng sinh sản của quần thể.
Thành phần nhóm tuổi
Quần thể gồm có nhiều nhóm tuổi, mỗi nhóm tụổi có ý nghĩa sinh thái khác nhau.
Bảng 47.2. Ý nghĩa sinh thái của các nhóm tuổi
Các nhóm tuổi
Ý nghĩa sinh thái
Nhóm tuổi trước sinh sản
Các cá thể lớn nhanh, do vậy nhóm này có vai trò chủ yếu làm tăng trưởng khối lượng và kích thước của quần thể.
Nhóm tuổi sinh sản
Khả năng sinh sản của các cá thể quyết định mức sinh sản của quần thể.
Nhóm tuổi sau sinh sản
Các cá thê không còn khả năng sinh sản nên không ảnh hướng tới sự phát triển của quần thể.
Người ta dùng các biểu đồ tháp tuổi để biểu diễn thành phần nhóm tuổi của quần thể. Tháp tuổi bao gồm nhiều hình thang nhỏ (hoặc hình chừ nhật) xếp chổng lên nhau. Mồi hình thang nho thể hiện sô lượng cá thế của một nhóm tuổi, trong đó hình thang thể hiện nhóm tuổi trước sinh sán xếp phía dưới, phía trên là nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản.
Có ba dạng tháp tuỗi (hình 47) :
Hìnlĩ 47. Các dạng tháp tuổi A Dạng phát triển ; B. Dạng ổn định ; c. Dạng giâm sút
Mật độ quần thể
Mật độ quần thê là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đon vị diện tích hay thể tích. Ví dụ :
Mật độ cây bạch đàn : 625 cây/ha đồi.
Mật độ sâu rau : 2 con/m2 ruộng rau.
Mật độ chim sẻ : 10 con/ha đồng lúa.
Mật độ tảo xoắn : 0,5 gam/m3 nước ao.
Mật độ quần thể không cô định mà thay đối theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào chu kì sống cùa sinh vật. Mật độ quần thê tăng khi nguồn thức ăn có trong quần thê dồi dào ; mật độ quần thề giảm mạnh do những biến động bất thường của điều kiện sông như lụt lội, cháy rừng hoặc dịch bệnh...
IU - Ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật
Các điều kiện sống của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn thức ăn, noi ở,... thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi sô lượng cá thể của quần thể.
Số lượng cá thể trong quần thể tăng cao khi môi trường sông có khí hậu phù hợp, nguồn thức ăn dồi dào và nơi ở rộng rãi... Tuy nhiên, nếu sô lượng cá thê tăng lên quá cao, nguồn thức ăn trở nên khan hiếm, nơi ở và nơi sinh sản chật chội thì nhiều cá thể sẽ bị chết. Mật độ quần thê lại được điều chỉnh trở về mức cân bằng.
Hãy trả lời các câu hỏi sau :
Khi tiết trời ấm áp và độ ẩm không khí cao (ví dụ, vào các tháng mùa mưa trong năm) số lượng muỗi nhiều hay ít ?
Số lượng ếch nhái tăng cao vào mùa mưa hay mùa khô ?
Chim cu gáy xuất hiện nhiều vào thời gian nào trong năm ?
Hãy cho 2 ví dụ về sự biến động số lượng các cá thể trong quần thể.
Quần thề sinh vật bao gồm các cá thề cùng loài, cùng sống trong một khu vục nhất định, ở một thời điềm nhất định và có khả năng sinh sàn tạo thành những thế hệ mói.
Quần thể mang những đặc trưng vê tỉ lệ gỉóỉ tính, tliành phần nhóm tuổi, mật độ cá thề... Số lượng cá thề trong quân thề biến động theo mùa, theo năm, phu thuộc vào nguồn thức ăn, noi ở và các điều kiện Sống cùa môỉ trường.
Khỉ mật độ cá thể tăng quá cao dẫn tói thiếu thức ăn, chỗ ở, phát sinh nhiều bệnh tật, nhiêu cá thế sẽ bị chết. Khi đó, mật độ quăn thể lại được điều chỉnh trở vê mức cân bàng.
âu hòi và bài tập
Hãy lấy hai ví dụ chứng minh các cá thể trong quần thê hồ trợ, cạnh tranh lần nhau.
Từ bảng sô lượng cá thể của 3 loài sau, hãy vẽ tháp tuổi của từng loài trên giấy kẻ li và cho biết tháp đó thuộc dạng tháp gì.
Bảng 47.3. Số lượng cá thể ở 3 nhóm tuổi của chuột đồng, chim trĩ và nai
Loài sinh vật
Nhóm tuổi trước sinh sản
Nhóm tuổi sinh sản
Nhóm tuổi sau sinh sản
Chuột đồng
50 con/ha
48 con/ha
10 con/ha
Chim trĩ
75 con/ha
25 con/ha
5 con/ha
Nai
15 con/ha
50 con/ha
5 con/ha
3*. Mật độ các cá thể trong quần thể được điều chỉnh quanh mức cân bằng như thế nào ?