SGK Sinh Học 8 - Bài 9. Nguyên phân

  • Bài 9. Nguyên phân trang 1
  • Bài 9. Nguyên phân trang 2
  • Bài 9. Nguyên phân trang 3
  • Bài 9. Nguyên phân trang 4
I - Biến đổi hình thái nhiễm sắc thể trong chu kì tê bào
Cơ thê lớn lên nhờ quá trình phân bào. Vòng đời của mỗi tế bào có khả năng phân chia bao gồm kì trung gian và thời gian phân bào nguyên nhiễm hay gọi tắt là nguyên phân (hình 9.1). Sự lặp lại vòng đời này gọi là chu kì tê bào. Quá trình nguyên phân bao gồm 4 kì : kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối. Kêt thúc quá trình phân bào là sự phân chia chất tê bào.
NST còn được gọi là thể nhiễm màu vì nó dễ bắt màu bằng dung dịch thuốc nhuộm kiềm tính. Mỗi NST thường giữ vững cấu trúc riêng biệt của nó và duy trì liên tục qua các thế hệ tế bào. Những biến đổi hình thái của NST diễn ra qua các kì của chu
Kì giữa
Hình 9.1. Chu kì tê'bào	Hình 9.2. Sự biến đổi hình thái NST
trong chu kì tê bào
Quan sát hình 9.2 và ghi vào bảng 9.1 vê mức độ đóng, duỗi xoắn nhiều hay ít.
Bảng 9.1. Mức độ đóng, duỗi xoắn của NST qua các kì
Hình thái NST
Kì trung gian
Kì đầu
Kì giữa
Kì sau
Kì cuối
Mức độ duỗi xoắn
Mức độ đóng xoắn
Hình 9.2 còn phản ánh một sự kiện quan trọng là sự nhân đôi của NST ở kì trung gian. Nhờ sự nhân đôi mà NST từ dạng sợi đơn chuyên sang dạng sợi kép gồm hai sợi giông nhau đính với nhau ở một điểm gọi là tâm động.
n - Những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân
Màng nhân
Hình 9.3. Tê bào ờ kì trung gian
Kì trung gian là thời kì sinh trưởng của tế bào, trong đó NST ở dạng sợi dài mảnh duỗi xoắn và diễn ra sự nhân đôi (hình 9.2, 9.3). Khi kết thúc kì này, tê bào tiến hành phân bào nguyên nhiễm (gọi tắt là nguyên phân). Trong quá trình nguyên phân, sự phân chia nhân và phân chia chất tê bào được diễn tiến qua 4 kì: kì đầu (kì trước), kì giữa, kì sau và kì cuối như ở bảng 9.2. Trong quá trình phân bào có những diễn biến cơ bản sau đây :
Khi bước vào kì đầu của quá trình nguyên phân, thoi phân bào được hình thành nối lịền hai cực tế bào. Thoi phân bào có vai trò quan trọng đôi với sự vận động cúa NST trong quá trình phân bào và nó tan biến khi sự phân chia nhân kết thúc.
Màng nhân và nhân con bị tiêu biến khi nguyên phân diễn ra và chúng lại được tái hiện ở thời điểm cuối của sự phân chia nhân.
Khi bước vào nguyên phân, các NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn, có hình thái rõ rệt và tâm động đính vào các sợi tơ của thoi phân bào. Sau đó, chúng tiếp tục đóng xoắn cho tới khi đóng xoắn cực đại và tập trung thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. Tiếp theo, 2 crômatit trong từng NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn rồi phân li về 2 cực nhờ sự co rút của sợi tơ thuộc thoi phân bào. Khi di chuyển tới 2 cực, các NST dãn xoắn, dài ra ở dạng sợi mảnh. Sau đó lại bắt đầu một chu kì mới của tê bào.
Kết quả của nguyên phân là từ một tế bào mẹ cho ra 2 tế bào con có bộ NST giống như bộ NST của tế bào mẹ (2n NST).
Dựa vào những thông tin nêu trên, hãy điền nội dung thích hợp vào bảng 9.2.
Bảng 9.2. Những diễn biến cơ bản của NST ở các kì của nguyên phán
Các kì
Những diễn biên cơ bản của NST
Kì đầu
Màng nhân NST
động
Trung tử
Thoi phân bào
Kì giữa
♦
Kì sau
Kì cuối
viV w 7
■
HI - Ý nghĩa của nguyên phân
Nguyên phân là phương thức sinh sản của tê bào. Cơ thể đa bào lớn lên thông qua quá trình nguyên phân. Nguyên phân là phương thức truyền đạt và ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thê hệ tê bào trong quá trình phát sinh cá the và qua các thê hệ cơ thê ở những loài sinh sản vô tính. Sinh trưởng của các mô và cơ quan trong cơ thể đa bào nhờ chủ yếu vào sự tăng sô lượng tế bào qua quá trình nguyên phân. Khi mô hay cơ quan đạt khối lượng tới hạn thì ngừng sinh , trưởng, lúc này nguyên phân bị ức chế.
Hĩnh thái cùa NST bỉến đổi qua cúc kỉ cùa chu kỉ tế bào thông qua sụ đóng và duỗi xoán cùa nó. Cáu trúc riêng biệt cùa mỗi NST đuợc duy trì liên tục qua các thế hệ.
Trong chu kỉ tế bào, NSTnhân đô i ở kỉ trung gian và sau đó lạỉphân lỉ đồng đêu trong nguyên phân. Nhờ đó, 2 tế bào con có bộ NST giống nhu bộ NST cùa tế bào mẹ.
Ngĩiyênphân làphuong thức sinh sàn cùa tế bào và lớn lên cùa co thể, đồng thờỉ duy trĩ ổn định bộ NST đặc trưng cùa loài qua các thế hệ tế bào.
(cj âu hói và bài tập
Những biến đổi hình thái của NST được biểu hiện qua sự đóng và duỗi xoắn điển hình ở các kì nào ? Tại sao nói sự đóng và duỗi xoắn của NST có tính chất chu kì ?
Sự tự nhân đôi của NST diễn ra ở kì nào của chu kì tế bào ?
Kì đầu
Kì giữa
Kì sau
Kì trung gian
Nêu những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân.
Ý nghĩa cơ bản của quá trình nguyên phân là gì ?
Sự phân chia đồng đều chất nhân của tê bào mẹ cho 2 tê bào con
Sự sao chép nguyên vẹn bộ NST của tế bào mẹ cho 2 tế bào con
Sự phân li đổng đều của các crômatit về 2 tế bào con
Sự phân chia đồng đều chất tê bào của tê bào mẹ cho 2 tê bào con
Ớ ruồi giấm 2n = 8. Một tê bào ruồi giâm đang ở kì sau của nguyên phân. Sô NST trong tế bào đó bằng bao nhiêu trong các trường họp sau ?
a)4 ;	b)8 ; c) 16 ; d) 32.