SGK Lịch Sử 9 - Bài 10 - Các nước Tây Âu

  • Bài 10 - Các nước Tây Âu trang 1
  • Bài 10 - Các nước Tây Âu trang 2
  • Bài 10 - Các nước Tây Âu trang 3
  • Bài 10 - Các nước Tây Âu trang 4
Bài 10
CÁC NƯỚC TÂY ÂU
Tù sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình các nước Tây Ắu đã có nhũng thay đổi to lớn kâ sâu sắc. Tiêu hiểu là sụ liên kết các nuớc Tây Ắu trong tó chúc Liôn minh châu Âu (EU) - một td chúc khu /ực lón nhát, chặt chẻ nhất, có nhũng thành công lớn /ể kinh tế /à chính trị.
- TÌNH HÌNH CHƯNG
Trong Chiến tranh thê' giới thứ hai (1939 - 1945), nhiều nựớc Tây Âu(,ì)bị phát xít chiếm đóng và tàn phá rất nặng nẻ.
Năm 1944, sân xuất công nghiệp của nước Pháp giàm 38%, nông nghiệp giâm 60% so với trước chiến tranh. Ổ l-ta-li-a, sán xuất công nghiệp giâm khoảng 30%, sân xuất nông nghiệp chỉ bảo đàm 1/3 nhu cầu lương thực trong nước. Các nước đều bị mắc nợ, đến tháng ó - 1945, nước Anh nợ tói 21 tỉ bảng Anh. Tầy Âu là một khái niệm được sử dụng sau Chiến tranh thê giới thứ hai đề chi các nước tư bán chù nghĩa ở phía tây châu Âu (phân biệt với các nước xã hội chú nghĩa trước đây ở phía đóng châu Âu).
'Để khôi phục nén kinh tế đất nước, năm 1948, 16 nước Tây Âu như Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a... đã nhận viện trợ kinh tế của Mĩ theo “Kế hoạch phục hưng châu Âu” (còn gọi là Kế hoạch Mác-san) do Mĩ vạch ra. Kế hoạch này được thực hiện từ năm 1948 đến năm 1951 với tổng số tiên khoảng 17 ti USD. Kinh tế các nước Tây Âu được phục hổi nhưng ngày càng lệ thuộc vào Mi.
Để nhộn dược viện trợ, các nước Tây Âu phái tuân theo những diều kiện do Mĩ đặt ra như không dược tiến hành quốc hũu hoá các xí nghiệp, hạ thuế quan đói với hàng hoá Mĩ nhập vào, phải gạt bỏ những người cộng sân ra khỏi chính phủ (như ỏ Pháp, l-ta-li-a...).
Do được củng cố thế lực, giai cấp tư sản cầm quyển ở các nước Tây Âu tìm cách thu hẹp các quyền tự do dân chủ, xoá bỏ các cải cách tiến bộ đả thực hiện trước đây (ngừng quốc hữu hoá các xí nghiệp tư bản và trả lại những xí nghiệp đã quốc hữu hoá cho các chủ cũ, giảm trợ cấp phúc lợi xã hội v.v...), ngăn cản các phong trào công nhân và dân chù.
Vé đối ngoại, ngay sau Chiến tranh thế giói thứ hai, nhiêu nước Tây Âu đả tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược nhàm khôi phục ách thống trị đối vói các thuộc địa trước đây.
Hò Lan xâm luọc trỏ lại In-dô-nê-xi-a (11 - 1945), Pháp trỏ lại Đông Dương (9 - 1945) và Anh trỏ lại Mã Lai (9 - 1945)... Nhưng cuối cùng, các nước thực dân Tây Âu dã thất bại, phải công nhộn quyền độc lộp của các dân tộc ỏ những nước này.
Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh gay gát giữa hai phe, các nước Tây Âu đã tham gia khối quân sự Bác Đại Tây Dương (gọl tát theo tiếng Anh là NATO) do Mĩ lập ra (4 - 1949) nhàm chống lại Liên Xô và các nước xả hội chủ nghĩa Đông Âu. Tình hình châu Âu trở nén căng thắng, các nước đéu chạy đua vũ trang và thiết lập nhiều căn cứ quân sự.
Sau khi nước Đức phát xít đâu hàng, bốn cường quốc Đồng minh là Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp đã phân chia lãnh thổ nước Đức thành bốn khu vực chiếm đóng và kiểm soát. Trong sự đối đâu gay gắt giữa hai nước Liên Xô và Mĩ, các khu vực chiếm đóng của Mỉ, Anh, Pháp đã hợp nhất lại và thành lập Nhà nước Cộng hoà Liên bang Đức (9 - 1949). Ỏ khu vực phía đông nước Đức, Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Đức được thành lập (10 - 1949). Mĩ, Anh, Pháp đã tích cực giúp đỡ Cộng hoà Liên bang Đức khôi phục nẻn kinh tế (riêng Mĩ đã cho vay và đâu tư tới 50 tỉ mác) và đưa Cộng hoà Liên bang Đức vào khối quân sự Bác Đại Tây Dương. Nén kinh tế Cộng hoà Liên bang Đức được phục hồi và phát triển nhanh chóng. Từ những năm 60 và 70 của thế kỉ XX, sản xuất công nghiệp của Cộng hoà Liên bang Đức đã vươn lên đứng thứ ba trong thế giới tư bản chủ nghĩa, sau Mì và Nhật Bản.
Ngày 3 - 10 - 1990, Cộng hoà Dân chủ Đức đả sáp nhập vào Cộng hoà Liên bang Đức thành một nước Đức thống nhất. Ngày nay, nước Đức là một quốc gia có tiêm lực kinh tế, quân sự lớn mạnh nhất Tây Âu.
- Những nét nổi bật nhất của tình hìhh các nước Tây Âu từ sau năm 1945 là gì ?
II - Sự LIÊN KẾT KHU vực
Sau Chiến tranh thê' giới thứ hai, nhất là từ năm 1950 khi nén kinh tê' các nước Tây Âu được khôi phục, một xu hướng ngày càng nổi bật là sự liên kết kinh tể giữa các nước trong khu vực. Khởi đâu là sự ra đời của “Cộng đồng than - thép châu Âu” vào tháng 4 - 1951 gôm sáu nước Pháp, CHLB Đức, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan và Lúc-xăm-bua. Sau đó, tháng 3 - 1957, sáu nước trên lại cùng nhau thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu”, rôi “Cộng đồng kinh tê' châu Âu”.
Cộng đồng kinh tế châu Âu (viết tắt theo tiếng Anh là EEC, ra đời nhằm hình thành "một thị trường chung" ("Thị trường chung châu Âu") để xoá bỏ dán hàng rào thuế quan giữa sáu nước, tiến tới thực hiện tự do lưu thông về nhân công và tư bàn..., dồng thài, có một chính sách thống nhất trong lĩnh vực nông nghiệp và giao thông...
Có nhiều nguyên nhân đưa tới những liên kết kinh tế trên :
Một là, sáu nước Tây Âu đều có chung một nền văn minh, có một nền kinh tế không cách biệt nhau lắm và từ lâu đã liên hệ mật thiết vói nhau. Sự họp tác phát triển là hết sức cần thiết nhằm mỏ rộng thị trường, nhất là dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật và còn giúp các nước Tây Âu tin cậy nhau han về chính trị, khắc phục những nghi kị, chia rẽ dã xảy ra nhiều lần trong lịch sử.
Hai là, từ năm 1950, do nền kinh tế bắt đầu phát triển với tóc độ nhanh, các nước Tây Âu ngày càng muón thoát dần khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ. Các nước Tây Âu dứng riêng lẻ không thể đọ dược VỚI Mĩ, họ cần phải liên kết cùng nhau trong cuộc cạnh tranh với các nước ngoài khu Vực.
Tháng 7 - 1967, ba cộng đồng trên sáp nhập với nhau thành Cộng đóng châu Âu (viết tát theo tiếng Anh là EC). Sau 10 năm chuẩn bị, tháng 12 - 1991 các nước EC họp Hội nghị cấp cao tại Ma-xtrích (Hà Lan), đánh dấu một mốc mang tính đột biến của quá trình liên kết quốc tê' ở cháu Âu.
Hội nghị đõ thông qua hai quyết định quan trọng :
Xây dựng một thị trường nội địa châu Âu vái một liên minh kinh tế và
tiền tệ châu Âu, có một dồng tiền chung duy nhát. Từ ngày 1 -1 -1999, dã phát hành dồng tiền chung châu Âu vói tên gọi là đồng ơrô (EURO).
2. Xây dụng một liên minh chính trị, mỏ rộng sang liên kết về chính sách dói ngoại và an ninh, tiến tói một nhà nước chung châu Âu.
I	I	Các nước gia nhập EU	TÊN CÁC NƯỚC	1:	Thổ Nhĩ Ki	4: Xéc-bi vá Mõn-tê-nê-gró	7:	Slô-vệ-ni-a
đén năm 1995	ĐÁNH sỗ	2:	Ma-xè-đô-ni-a	5: Bô-xni-a Héc-xê-gô-vi-na	8:	Lúc-xăm-bua
I	I	Các nước gia nhập EU năm	2004	TRÊNLƯgc rá	3:	An-ba-m	6:Croát-ti-a
Hình 21. Lược đó các nước trong Liên minh châu Âu (nầm 2004)
Với những bước tiến của quá trình hên kết, Hội nghị Ma-xtrích quyết định Cộng đồng châu Âu mang tên gọi mới là Liên minh châu Âu (viết tát theo tiếng Anh là EU).
Tới nay, Liên minh châu Âu là một hên minh kinh tế - chính trị lớn nhất thê' giới, có tổ chức chặt chẽ nhất và trở thành một trong ba trung tâm kinh tê' thê' giới. Đến năm 1999, số nước thành viên của EU là 15 và đến năm 2004 là 25 nước.
- Hãy xác định trên bản đồ châu  u sáu nước đầu tiên cùa EU.
CÂU HÓI VÀ BÀI TẬP
Hãy cho biết những mốc thời gian thành lập các tổ chức liên kết kinh tế ở khu vực Tây Âu.
Vì sao các nước Tây Âu có xu hướng liên kết với nhau ?