SGK Lịch Sử 9 - Bài 28 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965)

  • Bài 28 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 1
  • Bài 28 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 2
  • Bài 28 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 3
  • Bài 28 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 4
  • Bài 28 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 5
  • Bài 28 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 6
  • Bài 28 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 7
  • Bài 28 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 8
  • Bài 28 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 9
  • Bài 28 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 10
  • Bài 28 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 11
  • Bài 28 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 12
  • Bài 28 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 13
  • Bài 28 - Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965) trang 14
Chương VI
VIỆT NAM Từ NĂM 1954 ĐÉN NĂM 1975
Bài 28
XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIẼN BẮC,
ĐẤU TRANH CHỐNG ĐÊ QUỐC Mĩ
VÀ CHÍNH QUYẼN SÀI GỎN Ở MIẼN NAM (1954 -1965)
Sau khi hoà hình duợc lạp lại trên miên Sắc, tù năm 1954, đắt nuớc ta tạm thời bị chia cầt làm hai miền, miên Sắc hắt đáu thục-hiên nhũng nhiệm /ự cách mạng trong thời kì quá độ lẻn chủ nghĩa xã hôi; miên Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đău tranh chống đế quốc Mĩ xẩm luọc kâ chính quyển Sài Gòn.
I - TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠ-NE-VƠ 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG
Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 vé Đông Dương được kí kết đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp đối với ba nước Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia.
Hình 57. Đóng bào Hà Nội đón bộ đội vào tiếp quàn Thủ đô
Theo Hiệp định, quân đội hai bên phải ngừng bán, tập kết, chuyển quân và chuyển giao khu vục. Những điêu khoản này sẽ được hai bèn thực hiện trong thời gian 300 ngày : Pháp rút khỏi Hà Nội ngày 10 - 10 - 1954, rút khỏi mién Bác giữa tháng 5 - 1955.
Nhưng hội nghị hiệp thưong giữa hai mién Nam và Bác đé tổ chức Tống tuyển cừ tự do thống nhất đất nước chưa được tiến hành.
Pháp rút khỏi miến Nam, Mĩ liền nhảy vào và đưa bọn tay sai (đứng đầu là Ngô Đình Diệm) lên nám chính quyền ở miền Nam, thực hiện âm mưu chia cát Việt Nam làm hai miên, biến miến Nam thành thuộc địa kiểu mói và cản cứ quân sự của Mĩ ở Đỏng Dưong và Đông Nam Á.
- Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 vẻ Đông Dương, tình, hình nước ta
như thè nào ?
II - MIỀN BẮC HOÀN THÀNH CẢI CÁCH RUỘNG ĐẤT, KHÔI PHỤC KINH TẾ, CẢI TẠO QUAN HỆ SẢN XUẤT (1954 - 1960)
Hoàn thành cải cách ruộng đất
Qua 5 đọt cái cách ruộng đất (tiến hành từ cuối năm 1953 đến năm 1956), có khoảng 81 vạn hécta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ lấy từ tay giai cấp địa chủ chia cho hon 2 triệu hộ nông dân. Khấu hiệu “Người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực. Giai cấp địa chủ phong kiến bị đánh đổ. Giai cấp nông dán được giải phóng, trở thành người chủ ở nông thôn.
Hình 58. Nông dân đuợc chia ruộng trong cải cách ruộng đất
Trong quá trình thực hiện cái cách ruộng đất, chúng ta dà phạm một số sai lầm như đấu tố cá nhũng địa chủ kháng chiến, những người thuộc tầng lớp trên có công với cách mạng ; quy nhầm một số nông dân, cán bộ, bộ đội, đáng viên thành địa chủ.
Sai lầm trong cài cách ruộng đất đưọc Đảng và Chính phủ phát hiện và có chủ trưong, biện pháp sửa sai ngay khi kết thúc cởi cách. Nhò đó mà hậu quà đuọc hạn chế và ý nghĩa của cài cách vân hết sức to lán.
Sau cải cách ruộng đất, bộ mặt nông thôn mién Bác đã thay đổi cơ bản, giai cấp địa chủ phong kiến bị đánh đổ, khối công nông hên minh được củng cố. Tháng lợi của cải cách ruộng đất góp phán tích cực thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn gán vết thương chiến tranh.
- Hãy trình bày quá trình thục hiện, kết quả và ý nghĩa của việc hoàn thành cải cách ruộng đất ờ miền Bắc nước ta (1953 -1957).
Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh
Về nông nghiệp, nông dân hăng hái khai khán ruộng đất bỏ hoang, cày cấy hết ruộng đất váng chủ, tăng thêm đàn trâu bò, sám thêm nông cụ. Nhiều đập nước (như Bái Thượng ờ Thanh Hoá, Đô Lương ở Nghệ An, Thác Huống ở Thái Nguyên...), nhiéu đê điều bị địch phá được sửa chữa. Đến cuối năm 1957, sản lượng nông nghiệp tăng vượt mức trước Chiến tranh thế giới thứ hai, nạn đói có tính chất kinh niên được giải quyết vé cơ bản.
Về công nghiệp, giai cấp công nhân với tinh thân dựa vào sức mình là chính đà nhanh chóng khôi phục và mờ rộng hâu hết các cơ sở công nghiệp quan trọng như mỏ than Hòn Gai, nhà máy xi măng Hải Phòng, nhà máy dệt Nam Định, nhà máy điện Hà Nội... ; xây dựng thêm nhiều nhà máy như nhà máy cơ khí Hà Nội, diêm Thống Nhất, gỗ Câu Đuống, thuốc lá Thăng Long, cá hộp Hải Phòng, chè Phú Thọ... Đến cuối năm 1957, mién Bác có tất cả 97 nhà máy, xí nghiệp do Nhà nước quản lí.
Về thù công nghiệp, có nhiéu mặt hàng tiêu dùng được sản xuất thêm, bảo đảm nhu câu tối thiếu của đời sống, giải quyết phân nào việc làm cho người lao động. Đến cuối năm 1957, số thọ thu công miẻn Bác tảng gấp hai lân so với trước Chiến tranh thê' giới thứ hai.
Về thương nghiệp, hệ thống mậu dịch quốc doanh và hợp tác xã mua bán được mờ rộng, đã cung cấp ngày càng nhiéu mật hàng cite nhãn dân ; giao lưu hãng hoá giữa các địa phương ngày càng phát triển ; hoạt động ngoại thương dân dân tập trung vào tay Nhà nước. Đến cuối năm 1957, mién Bắc đặt quan hệ buôn bán với 27 nước.
về giao thông vận tài, gần 700 km đường sát bị phá được khôi phục ; sửa chữa và làm mới hàng nghìn km đường ô tô ; xây dựng lại và mở rộng thêm nhiều bến cảng như Hai Phòng, Hòn Gai, Cầm Phả, Bến Thuỷ. Đường hàng không dân dụng quốc tê' được khai thông.
Miền Bấc đã đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế và /tàn gán vết thương chiến tranh (1954 -1957) ?
Hãy trình bày ý nghĩa của những thành tựu đó.
Cải tạo quan hệ sàn xuất, bước đầu phát triển kinh tế - văn hoá
(1958 - 1960)
Trong ba năm tiếp theo (1958 - 1960), miền Bác tiến hành cải tạo quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa đối vói nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp, công thương nghiệp tư bản tư doanh nhàm vận động những nông dân cá thể, những thợ thủ công, những thương nhân và nhà tư sản tham gia lao động tập thể trong các hợp tác xã, quớc doanh hoặc công tư hợp doanh. Khâu chính là hợp tác hoá nông nghiệp.
HỈnh 59. Chù tịch Hó Chi Minh và Phó Chu tịch nước Tòn Đức Tháng (7- 1960)
Kết quà cải tạo la xoá bỏ chế độ người bóc lột người, có tác dụng thúc đầy sản xuất phát trién, nhất là trong điều kiện chiến tranh. Hợp tác xã đã báo đảm đời sống cho nhân dân lao động, tạo điéu kiện vật chất, tinh thần cho những người ra đi chiến đấu và phục vụ chiến đáu.
Trong cải tạo, chúng ta đã phạm một số sai lâm như dã dồng nhất cài tạo với xoá bỏ tư hữu và các thành phần kinh tế cá thể; thực hiện sai các nguyên tắc xây dựng họp tác xã là tự nguyện, công bằng, dân chủ, cùng có lọi. Do đó, không làm cho hợp tác xã phát huy dược tính tích cực, chủ dộng, sáng tạo của xã viên trong sàn xuất.
Đổng thời với cải tạo, mién Bắc thực hiện nhiệm vụ sản xuất, xây dựng, phát triển kinh tê' - vãn hoá. Trong phát triển kinh tế, trọng tâm là phát triến thành phân kinh tế quốc doanh, miến Bắc đạt được thành tựu đáng kế như đã xây dựng thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp, nông trường. Nhà máy gang thép Thái Nguyên là cơ sở luyện kim đáu tiên ở miên Bác được xây dựng trong thời kì này. Đến cuối năm 1960, mién Bác có 172 cơ sở công nghiệp lớn do Trung ương quản lí và 500 cơ sở do địa phương quản lí.
Những tiến bộ vé mặt kinh tè' đã tạo điều kiện cho sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tè' phát triển. Đến cuối năm 1960, miên Bác đã căn bản xoá xong nạn mù chữ ở miền xuôi cho những người dưới 50 tuổi. Hệ thớng giáo dục phổ thông được hoàn chỉnh và mở rộng với số học sinh tàng 80% so với năm 1957. Miến Bác có tất cả 9 trường đại học với hơn 11 000 sinh viên (gấp hai lân so với năm 1957). Cơ sở y tê' tăng hơn 11 lân so với nãm 1955.
Trong việc thực hiện nhiệm vụ cài tạo quan hệ sán xuất, bước đẩu phát triền kinh tế, văn hoá, miền Bác đã đạt được những thành tựu gì ?
Hãy nêu những hạn chế và nguyên nhân của những hạn ché đó trong việc ■ thực hiện nhiệm vụ trên.
- MIÊN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG CHẾ ĐỘ MÍ - DIỆM,
GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN Lực LƯỢNG CÁCH MẠNG, TIẾN TÓI "ĐỒNG KHỎI" (1954 - 1960)
Đấu tranh chông chê độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 - 1959)
Ngay từ năm 1954, nhận rỏ đê' quốc Mĩ là trờ lực chính ngăn cản việc lặp lại hoà binh ở Đông Dương và đang trở thành kẻ thù chinh, trực tiếp của nhàn dân Đông Dương, Trung ương Đảng đã dé ra cho cách mạng miền Nam nhiệm vụ chuyển cuộc đấu tranh vũ trang chống Pháp trước đó sang đấu tranh chính trị chống Mĩ - Diệm, đòi chúng thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954, bảo vệ hoà bình, gìn giữ và phát triển lực lượng cách mạng.
Mở đầu lò “Phong trào hoà bình” ỏ Sài Gòn - Chợ Lớn vào tháng 8-1954 của trí thức và các tầng lóp nhân dân. Phong trào ra dời vói Bản hiệu triệu hoan nghênh Hiệp định Giơ-ne-vơ, ủng hộ hiệp thương tổng tuyển cử, được sự hưởng ứng rộng rãi của các táng lóp nhân dân. Tại Sài Gòn - Chợ Lớn và trên khắp miền Nam, nhũng “uỷ ban bào vệ hoà bình” được thành lộp và hoạt động công khai.
Tháng 11 - 1954, Mĩ - Diệm tiến hành khủng bố, đàn áp, cho tay sai lùng bát các nhá lãnh đạo phong trào. Nhưng phong trào đấu tranh vì mục tiêu hoà bình của các tâng lớp nhân dân tiếp tục dâng cao, lan rộng tới các thành phố lớn như Huế, Đà Nảng... và cả các vùng nông thôn. Phong trào đã lôi cuốn hàng triệu người tham gia, gồm tất cả các tâng lớp nhân dân, các đàng phái, giáo phái, các dân tộc ít người... hình thành nén mặt trận chống Mĩ - Diệm.
Mục tiêu phong trào được mở rộng, hình thức đấu tranh có những thay đổi từ năm 1958 - 1959, khi chính quyển Diệm lộ rỏ bộ mặt phản động. Phong trào đấu tranh còn nhàm chống khủng bố, đàn áp, chống chiến dịch “tố cộng”, “diệt cộng” của chúng, đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ, giữ gìn và phát triến lực lượng cách mạng. Từ hình thức đấu tranh chính trị, hoà binh chuyển sang dùng bạo lực, tiến hành đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang.
- Phong trào đấu tranh chổng ché độ Mi - Diệm cùa nhân dân miền Nam trong nhũng năm đẩu sau Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 đã diễn ra như thê nào ?
Phong trào “Đồng khôi” (1959 - 1960)
Trong những năm 1957 - 1959, Mĩ - Diệm mở rộng chiến dịch “tố cộng”, “diệt cộng” ; tăng cường khủng bố, đàn áp ; ra sác lệnh “đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật”, thục hiện “đạo luật 10/59” (5 - 1959) lê máy chém kháp mién Nam, giết hại những người vô tội...
Trên cơ sở nhận định tình hình miền Nam dưới chế độ Mĩ - Diệm, Hội nghị Trung ương lân thứ 15 của Đảng (đâu năm 1959) xác định con đường cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyén vé tay nhân dân bàng lực lượng chính trị cùa quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang nhân dân.
Có nghị quyết của Đảng soi sáng, phong trào nổi dậy của quán chúng, từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phưong như cuộc nổi dậy Vĩnh Thạnh - Binh Định, Bác Ai - Ninh Thuận (2 - 1959), Trà Bổng - Quảng Ngãi (8 - 1959), đã lan rộng ra khắp mién Nam thành cao trào cách mạng với cuộc “Đổng khởi”, tiêu biểu ở Bên Tre.
S3 Nơi MTDTGP miên Nam ra đời
*
QĐ. Hoàng Sa . (VIỆT NAM)
Đ. Côn Sơn &■
Q
CQ
è ?-
- ' í>v
/»*
MA-LAyrf-A
Hĩnh 60. Lược đổ phong trào "Đóng khởi"
Hình 61. Nhân dàn nổi dậy ở Trà Bống (Quảng Ngãi - năm 1959)
Ngày 17 - 1 - 1960, dưới sự lãnh đạo của Tinh uỷ Bến Tre, nhân dân các xả Định Thuỷ, Phước Hiệp, Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày với các loại vũ khi có trong tay, đông loạt nối dậy đánh đón bốt, diệt ác ôn, giải tán chính quyền địch. Từ ba xã điếm, cuộc nối dậy lan nhanh ra toàn huyện Mò Cày và tinh Bên Tre. Quân khởi nghĩa đã phá vỡ từng mảng lớn bộ máy cai trị và hệ thống k'im kẹp của địch ở thôn xã. Ó những nơi đó, Uỷ ban Nhân dân tự quàn được thành lập, lực lượng vũ trang nhân dân ra đời và phát triển, ruộng đất của địa chủ cường hào bị tịch thu đem chia cho dân cày nghèo.
Từ Bến Tre, phong trào “Đổng khởi” như nước vở bờ, lan khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở miền Trung Trung Bộ.
“Đồng khỏi” đỡ giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ ỏ miền Nam, gây tác động mạnh, làm lung lay tận gốc chính quyền Ngô Đình Diệm.
“Đồng khỏi” thắng lợi, đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. Tù trong khí thế đó, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20- 12- 1960).
- Phong trào “Dóng khới” (1959 -1960) nổ ra trong hoàn cánh lịch sử nào ?
Diễn biên, kết quả và ý nghĩa cùa nó?
- MIÊN BẮC XẢY DỰNG BƯỚC ĐẦU cơ sơ VẬT CHẤT - Kĩ THUẬT CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1961 - 1965)
Đại hội đại biếu toàn quốc lần thứ in của Đàng (9 - 1960)
Giữa lúc mién Bác đang giành tháng lợi to lớn trong việc thực hiện nhiệm vụ cải tạo và phát triển kinh tế, cuộc cách mạng dân tộc dân chù nhân dân ớ miền Nam có bước phát triển nhảy vọt với phong trào “Đồng khởi”, thì vào tháng 9 - 1960, Đảng Lao động Việt Nam họp Đại hội đại biểu toàn quốc lân thú III tại Thủ đô Hà Nội.
Sau khi phân tích đặc điếm tình hình đất nước tạm thời bị chia cát làm hai miền dưới hai chế độ chinh trị, xã hội khác nhau, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ưong Đáng trình bày trước Đại hội đã xác định nhiệm vụ của cách mạng từng miên Bác - Nam : miền Bác tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, miền Nam đầy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhản dân, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà. Trong việc thực hiện mục tiêu chung là hoàn thành cách mạng dân tộc dãn chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện hoà binh thống nhất nước nhà, cách mạng mỗi mién có vị trí, vai trò riêng.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ỏ miền Bác có nhiệm vụ quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và sự nghiệp thống nhất nước nhà. Còn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ò miên Nam có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng mién Nam khỏi ách thống trị của đê quốc Mĩ và tay sai. Đại hội đé ra đường lối chung của cả thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miến Bác và cụ thế hoá đường lới đó trong kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 - 1965), nhàm “thực hiện một bước công nghiệp hoá xả hội chủ nghĩa, xây dựng bước đâu co sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội ; đồng thời hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa”.
Đại hội báu Ban Chấp hành Trung ưong và Bộ Chính trị của Đảng do Hổ Chí Minh làm Chu tịch và Lê Duần làm Bí thư thứ nhất.
Đại hội đại biểu toàn quốc lán thứ III cùa Đảng họp trong hoàn cánh lịch sử nào ?
Hãy trình bày nội dung và ý nghĩa cùa Đại hội.
Hình 62. Đại hội đại biếu toàn quốc lán thú III của Đảng
Miền Bắc thực hiện kê hoạch Nhà nước 5 năm (1961 - 1965)
Miên Bác thực hiện kê hoạch 5 năm, nhàm tạo dựng bước đáu co sở vật chất - ki thuật của chủ nghĩa xã hội, Nhà nước tăng đâu tư vốn cho xây dựng kinh tế gấp ba lần so với thòi kì khôi phục kinh tế.
Công nghiệp được Nhà nước ưu tiên đáu tư vốn đế phát triển. Trong công nghiệp nặng, có khu gang thép Thái Nguyên, các nhà máy nhiệt điện Uông Bí, thuỷ điện Thác Bà, phân đạm Bác Giang, supe phốt phát Lâm Thao... Trong công nghiệp nhẹ, có các khu công nghiệp Việt Tri, Thượng Đình (Hà Nội), các nhà máy đường Vạn Điểm, sứ Hải Dương, pin Văn Điến, dệt 8 - 3, dệt kim Đông - Xuân... Công nghiệp quốc doanh chiếm tỉ trọng 93,1 % trong tổng giá trị sản lượng công nghiệp toàn miền Bác, giữ vai trò chủ đạo trong nén kinh tế quốc dân. ơ địa phương, có hàng trăm xí nghiệp công nghiệp được xây dựng đế hồ trợ cho công nghiệp trung ương và giải quyết nhu câu tại chỗ.
Nông nghiệp dược coi là cơ sở của công nghiệp. Nhà nước ưu tiên xây dựng và phát triển các nông trường, lâm trường quốc doanh, trại thí nghiệm cây trồng và vật nuôi... Ngưoi nông dân mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học - kĩ thuật.
Tỉ lệ sử dụng cơ khí trong nông nghiệp tàng lên. Diện tích nước tưới được mở rộng nhờ phát triển hệ thống thuỷ nông vừa và nhò. Nhiéu hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc trên 1 hécta. Trên 90% hộ nông dân vào hợp tác xã, trong đó 50% hộ vào hợp tác xã bậc cao.
Thương nghiệp quốc doanh được Nhà nước ưu tiên phát triến nên đả chiếm linh được thị trường, góp phần vào phát triền kinh tế, cùng cố quan hệ sản xuất, ổn định đời sống nhãn dân.
Trong giao thông vận tài, các mạng lưới đường bộ, đường sát, đường sông, đường biển được xây dựng, cung cố, hoàn thiện, đã phục vụ đác lực cho yêu câu giao lưu kinh tê' và củng cổ quốc phòng.
Các ngành văn hoá, giáo dục, y tê' có bước phát triến và tiến bộ đáng kể. Vấn đé văn hoá - tư tưởng, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa được đặc biệt coi trọng. Vé giáo dục, so với năm học 1960 - 1961, số học sinh phó thõng năm học 1964 - 1965 tăng từ 1,9 triệu lên 2,7 triệu, số sinh viên đại học tăng từ 17 000 lên 27 000. Ngành y tê' mờ rộng mạng lưới đến tận huyện, xã.
Miến Bác còn làm nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho miến Nam. Trong 5 năm (1961 - 1965), một khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, thuốc men... được chuyển vào chiến trường. Ngày càng có nhiều đơn vị vũ trang, nhiều cán bộ quân sự, chính trị, văn hoá, giáo dục, y tê' được huấn luyện đưa vào chiến trường tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu, xây dựng vùng giải phóng.
Những thành tựu đạt được trong việc thực hiện kê' hoạch 5 năm đã làm thay đổi bộ mặt xã hội mién Bác. Tại Hội nghị Chính trị đặc biệt (3 - 1964), Chú tịch Hồ Chí Minh khảng định : “Trong 10 năm qua, miền Bác nước ta đã tiên những bước dài chưa từng thấy trong lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội và con người đếu đôi mới”.
Kế hoạ.ch 5 năm (1961 - 1965) đang dược thục hiện có kết quá thì ngày 7 - 2 - 1965, Mĩ chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hái quân trên toàn bộ lãnh thổ miền Bắc nuóc ta. Miền Bắc phái chuyển hướng xây dựng và phát triển kinh tế cho phù hợp với diều kiện thòi chiến.
- Hãy nêu những thành tựu cùa miền Bắc trong việc thực hiện kê hoạch
Nhà nước 5 năm (1961 -1965).
- MIỀN NAM CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN Lược “CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT” CỦA MĨ (1961 - 1965)
1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam
Sau thất bại trong phong trào “Đổng khởi” (1959 - 1960) ở miền Nam, Mỉ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, một chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mói của Mĩ được tiến hành bàng quân đội tay sai, do “cố vấn” Mi chi huy, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ.
Lực lượng quân đội Sài Gòn cũng tăng nhanh từ 170 000 người (giữa năm 1961) đến 560 000 người (cuối năm 1964), dược trang bị hiện đại, sử dụng phổ biến chiến thuật mói nhu “trực thăng vận”, “thiết xa vận”.
Được sự hỗ trợ chiến đấu và chi huy bàng hệ thống cố vấn của Mĩ, quân đội Sài Gòn mở những cuộc hành quân càn quét tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành hoạt động gom dân, lập “ấp chiến lược”, đầy lực lượng cách mạng ra khỏi các ấp, tách dãn khỏi cách mạng, tiến tới nám dân, “bình định” miên Nam. Chúng dự định dỗn 10 triệu dân vào 16 000 ấp chiến lược (trong tổng số 17000 ấp toàn miến Nam) bàng những thủ đoạn cưỡng bức tráng trợn. Mĩ và chính quyền Sài Gòn còn tiến hành hoạt động phá hoại miến Bắc, phong toa biên giới, vùng biến nhàm ngăn chặn sự -thâm nhập từ ngoài vào miến Nam.
Hình 63. Chiến thuật "trực thăng vận" của Mĩ
- Trong chiên lược “Chiến tranh đặc biệt” ớ miền Nam (1961 -1965), Mĩ đã thực hiện âm mưu và thủ đoạn gì ?	'
2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ
Dưới ngọn cờ cứu nước của Mặt trận Dân tộc giải phóng mién Nam do Đảng lãnh đạo, quân giải phóng mién Nam cùng nhân dân đầy mạnh đấu tranh chống Mĩ và chính quyến Sài Gòn, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, nổi dậy với tiến công trên cà ba vùng chiến lược (rừng núi, nông thôn đồng bàng và đô thị), bàng cả ba mũi chính trị, quân sự và binh vận.
Năm 1962, quân giải phóng cùng với nhân dân đánh bại nhiêu cuộc hành quân càn quét của quân đội Sài Gòn đánh vào chiến khu D, căn cứ u Minh, Tây Ninh...
Trên mặt trận chống phá “bình định”, ta và địch đẩu tranh giằng co giữa lập và phá “ấp chiến lược”.
Hình 64. Phá “ấp chiến lược” khiêng nhà vé làng cũ
Đến giữa năm 1963, mặc dù Mĩ và chính quyền Sài Gòn đã huy dộng gần như toàn bộ lực luọng tiến hành càn quét, nhung cũng chỉ lập được non nửa số ấp dự kiến (khoảng 7500 ấp). §ố ấp lập đưọc đó bị ta phá đi, phá lại nhiều lần, hoặc bị ta biến thành làng chiến đấu ; dến cuối năm 1964 - đáu năm 1965, chỉ còn lại 1/3.
Bước vào nãm thứ ba của cuộc chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, quân dân ta ở miền Nam giành tháng lợi vang dội trong trận Ap Bác (Mỉ Tho) ngày 2 - 1 - 1963.
Tại dây, lân dâu tiên vói số quân ít hơn dịch 10 lần, quân giải phóng cùng với nhân dân đánh bại cuộc hành quân càn quét của trên 2000 quân Sài Gòn có cố vấn Mĩ chỉ huy. Chiến thắng Ấp Bắc khẳng định khở năng quân dân miền Nam có thể đánh bại hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh dặc biệt” của Mĩ. Sau trộn Ấp Bắc, trên khắp miền Nam dấy lên phong trào “Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lộp công”.
ỏ đô thị, ngày 8 - 5 - 1963, hai vạn tăng ni, Phật tử Huế biểu tình phản đối việc chính quyền Sài Gòn cấm treo cờ Phật. Ngô Đình Diệm ra lệnh đàn áp, làm hàng chục Phật tử chết và bị thương. Một làn sóng ủng hộ phong trào Phật tù Huế lan nhanh ra cả nước, mạnh nhất ở Sài Gòn. Ngày 11 - 6 - 1963, ngay trẽn đường phố Sài Gòn, Hoà thượng Thích Quảng Đức tự thiêu đế phản đối chính quyền Diệm, gây xúc động mạnh trong nhân dân. Ngày 16 - 6 - 1963, một cuộc biếu tinh lớn của 70 vạn quân chúng Sài Gòn làm rung chuyển chế độ Sài Gòn. Tình thê' đà buộc Mĩ phải thay Diệm. Ngày 1 - 11 - 1963, Mi chỉ đạo các tướng lĩnh trong quân đội Sài Gòn do Dương Văn Minh câm đáu làm đảo chính lật đổ chính quyên của anh em Diệm - Nhu với hi vọng ổn định tình hình.
Phối hợp với đấu tranh chính trị của quần chúng, lực lượng quân giải phóng hên tiếp mở những chiến dịch tiến công quy mô lớn, tiêu biếu là chiến dịch Đông - Xuân 1964 - 1965 trên các chiến trường miền Nam và miên Trung.
Với những chiến tháng dồn dập, quân dân ta ờ miền Nam đã làm phá sản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mi.
- Nêu những thắng lợi cùa quán dân ta ở miên Nam trong chiến đấu
chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”cùa Mi (1961 -1965).
CÂU HÒI VÀ BÀI TẬP
Sau khi thực hiện các kế hoạch 1954 - 1957 và 1958 - 1960, miền Bắc đã có những thay đổi gì ?
Hậu phương miền Bắc đã chi viện như thế nào cho tiền tuyến miền Nam từ năm 1961 đến năm 1965 ?
Lập bảng các niên đại và sự kiện về thắng lợi của quân dân ta ở miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ (1961 - 1965).