SGK Lịch Sử 9 - Bài 30 - Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975)

  • Bài 30 - Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975) trang 1
  • Bài 30 - Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975) trang 2
  • Bài 30 - Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975) trang 3
  • Bài 30 - Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975) trang 4
  • Bài 30 - Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975) trang 5
  • Bài 30 - Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975) trang 6
  • Bài 30 - Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975) trang 7
  • Bài 30 - Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975) trang 8
  • Bài 30 - Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975) trang 9
  • Bài 30 - Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975) trang 10
  • Bài 30 - Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975) trang 11
Bài 30
HOÀN THÀNH GIẢI PHỎNG MIỄN NAM,
THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1973 -1975)
Miển ữẫc khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triến kinh tế, ra 5ÚC chi viện cho miên Nam. Miên Nam đấu tranh chống đỊch "hình định - lấn chiếm", tạo thế và lục tiến tới giải phóng hoàn toàn miên Nam hằng cuộc Tống tiến cồng và nối dậy Xuân 1975.
I - MIÊN BẨC KHẮC PHỤC HẬU QUẢ CHIẾN TRANH,
KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - VĂN HOÁ,
RA SÚC CHI VIỆN CHO MIÊN NAM
Sau Hiệp định Pa-ri năm 1973 về Việt Nam, quân Mĩ buộc phải rút khỏi nước ta, ỉàm thay đổi so sánh lực lượng ở miền Nam có lợi cho cách mạng. Mién Bác trỏ lại hoà binh, khác phục hậu quả của chiến tranh, khôi phục và phát triền kinh tế, văn hoá, ra sức chi viện cho tién tuyến miền Nam.
Đến cuói tháng 6 -1973, miền Bác căn bán hoàn thành việc tháo gỡ thuỷ lôi, bom mìn do Mĩ thà trên biển, trên sông, bào đởm đi lại bình thường.
Sau hai năm (1973 - 1974), về co bán miền Bắc khôi phục xong các co sỏ kinh tế, các hệ thống thuỷ nông, mạng lưới giao thông, các công trình văn hoá, giáo dục, ỷ tế. Kinh tế có bước phát triển. '
Đến cuối năm 1974, sân xuất công nghiệp, nông nghiệp trên một só mặt quan trọng đã dạt và vượt mức năm 1964 và năm 1971 - là hai năm dạt mức cao nhất trong 20 năm x.ây dựng chủ nghĩa xã hội ỏ miền Bác. Đòi sống nhân dân được ổn định.
Thục hiện nghĩa vụ hậu phưang, trong hai hăm 1973 - 1974, miền Bắc đua vào các chiến truòng gần 20 vạn bộ dội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên môn, nhân viên kĩ thuật. Đột xuất trong hai tháng đáu năm 1975, miền Bắc gổp rút đưa vào miền Nam 5,7 vạn bộ dội. Miền Bắc cũng dưa vào chiến trường 26 vạn tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, thuốc men, lưong thực, thục phẩm.
Chi viện của miền Bác cho miền Nam thời kì này, ngoài việc phục vụ nhiệm vụ chiến đấu với trọng tâm tiến tói Tổng tiến cóng và nổi dậy Xuân 1975, còn chuẩn bị cho xây dựng và tiếp quản vùng giải phóng sau khi chiến tranh kết thúc.
Sau Hiệp định Pa-ri năm 1973 về Việt Nam, miền Bắc thực hiện những nhiệm vụ gì ?
Nêu kết quả và ý nghĩa cùa từng nhiệm vụ đó.
II - ĐẤU TRANH CHỐNG ĐỊCH "BÌNH ĐỊNH - LẤN CHIẾM", TẠO THẾ VÀ LỰC, TIẾN TÓI GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM
Với Hiệp định Pa-ri năm 1973 vé Việt Nam, ta đã “đánh cho Mĩ cút”. Ngày
29 - 3 - 1973, toán lính Mĩ cuối cùng đã rút khỏi nước ta. Nhưng Mĩ vần giữ lại hon 2 vạn cố vấn quán sự, lập ra Bộ chỉ huy quân sự, tiếp tục viện trợ quân sự, kinh tế cho chính quyền Sài Gòn.
Được cô' vấn Mĩ chỉ huy và nhận viện trợ của Mĩ, chính quyên Sài Gòn ngang nhiên phá hoại Hiệp định Pa-ri. Chúng huy động gần như toàn bộ lực lượng tiến hành chiến dịch “tràn ngập lảnh thổ”, liên tiếp mở những cuộc hành quân “bình định - lán chiếm” vùng giải phóng.
Vé phía ta, việc kí Hiệp định Pa-ri vé chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam và quân đội xâm lược Mĩ rút khỏi nước ta đã tạo nên sự thay đổi căn bản trong so sánh lực lượng giữa cách mạng và phản cách mạng, có lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở mlén Nam chống âm mưu và hành động mới của Mĩ và chính quyên Sài Gòn.
Trong cuộc đấu tranh chống “bình định - lấn chiếm”, chống âm mưu “tràn ngập lãnh thổ” của địch vào những tháng đáu sau khi kí Hiệp định, nhân dân ta đã đạt được một số kết quà nhất định. Nhưng do không đánh giá hết âm mưu phá hoại Hiệp định của địch, do quá nhấn mạnh đến hoà bình, hoà họp dân tộc... nên chúng ta bị mất đất, mất dân trên một sô' địa bàn quan trọng.
Nám bát tình hình trên, Ban Chấp hành Trung ưong Đảng đã họp Hội nghị lần thứ 21 trong tháng 7 - 1973. Trên co sở nhận định kẻ thù vản là đê' quốc Mĩ và tập đoàn Nguyền Văn Thiệu, kẻ đang phá hoại hoà bình, hoà họp dân tộc, ngăn cản nhân dán ta đi tới độc lập, tự do, thống nhất Tổ quốc, Hội nghị nêu rỏ nhiệm vụ co bản cùa cách mạng mién Nam trong giai đoạn hiện tại là tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, tiếp tục con đường cách mạng bạo lực, kiên quyết đấu tranh trên cả ba mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao.
Từ cuối năm 1973, quàn dân ta ở miên Nam vừa kiên quyết đánh trả địch trong các cuộc hành quân “bình định - lấn chiếm”, bảo vệ vùng giải phóng, vừa chủ động mở những cuộc tiến công địch tại những căn cứ xuất phát các cuộc hành quân của chúng, mở rộng vùng giải phóng.
Cuối năm 1974 - dầu năm 1975, ta mỏ đạt hoạt dộng quân sự dông - xuân vào hướng Nam Bộ, trọng tâm là dồng bằng sông cửu Long và Đông Nam Bộ. Quân ta dã giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đánh Đường 14 - Phước Long, giải phóng Đường 14, thị xã và toàn tỉnh Phước Long với 50000 dân.
Tại các vùng giải phóng, đồng thời với cuộc đấu tranh bảo vệ quê hương, nhân dân ta ra sức khôi phục và đẩy mạnh sản xuất, tăng nguồn dự trữ chiến lược cho cuộc chiến đẩu hoàn thành giải phóng miên Nam.
Năm 1973, diện tích gieo trồng ỏ các vùng giải phóng thuộc đồng bằng sông cửu Long tăng 20% so với năm 1972. Nhờ sán xuất phát triển, dóng góp của nhân dân cho cách mạng ngày càng tăng. Năm 1973, nhân dân khu IX (miền Tây Nam Bộ) đã đóng góp 1,7 triệu giạ lúa (bằng 34 000 tấn); trong 6 tháng đầu năm 1974, dóng góp đuợc 2,7 triệu giạ (bằng 48000 tấn).
Các ngành sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp, các mặt hoạt động văn hoá - xã hội, giáo dục, y tế cũng được đầy mạnh.
Sau Hiệp định Pa-ri, lực lượng giữa ta và địch ở miền Nam đã có sự thay đổi như the nào ?
- GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIÊN NAM,
GIÀNH TOÀN VẸN LÀNH THỔ Tổ QUỐC
Chủ trương, kế hoạch giãi phóng hoàn toàn miền Nam
Cuối năm 1974 - đầu năm 1975, trong tình hình so sánh lực lượng ở mién Nam thay đổi mau lẹ có lợi cho cách mạng, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đé ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn mién Nam trong hai năm 1975 và 1976.
Kế hoạch giải phóng đé ra là hai năm, nhưng Bộ Chính trị lại nhấn mạnh : “Nếu thời cơ đến vào đâu hoặc cuối năm 1975, thì lập tức giải phóng miên Nam trong năm 1975”. Bộ Chính trị cũng phân tích rõ sự cần thiết tranh thủ thời cơ đánh tháng nhanh để đỡ thiệt hại vê người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt cơ sở kinh tế, công trình văn hoá..., giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.
Trong chủ trương, kế hoạch giòi phóng hoàn toàn miền Nam có những điểm nào khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn và linh hoạt cùa Đáng ?
Hình 71. Bộ chi huy chiến dịch Hó Chí Minh Xuân 1975
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
Thực hiện kê' hoạch giải phóng mién Nam, ta tập trung chủ lực mạnh với vũ khí, kĩ thuật hiện đại, mở chiến dịch quy mô lớn ở Tây Nguyên - địa bàn chiến luợc quan trọng. Trong trận then chốt mờ màn ở Buôn Ma Thuột ngày 10 - 3 - 1975, ta đã nhanh chóng giành tháng lợi. Ngày 12 - 3 - 1975, địch phản công định chiếm lại Buôn Ma Thuột, nhung không thành. Hệ thống phòng thủ của địch ở Tây Nguyên rung chuyên, quân địch mất tinh thán, hàng ngũ rối loạn.
Ngày 14 - 3 - 1975, địch rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên vẻ giũ vùng duyên hải miên Trung. Trên đuờng rút chạy, chúng bị quân ta truy kích tiêu diệt. Đến ngày 24 - 3 - 1975, Tây Nguyên hoàn toàn đuợc giải phóng.
PLÂYKU	Địa danh và	Quanta	Quân ta
(18-3)	ngày được giải phóng	tiến công đợt 1 ^7 tiến công đợt 2
Hình 72. Lược đó chiến dịch Tâý Nguyên
Nhận thấy thời cơ chiến lược đến nhanh, hết sức thuận lợi ngay khi chiến dịch Tây Nguyên đang tiếp diẻn, Bộ Chính trị có quyết định kịp thời thục hiện kế hoạch giải phóng Sài Gòn và toàn miên Nam, trước tiên tiến hành chiến dịch giải phóng Huế - Đà Nảng.
Ngày 21-3, quân ta đánh thẳng vào căn cú địch ỏ Huế, chặn các dường rút chạy-của chúng, hình thành thế bao vây địch trong thành phố. Đúng 10 giờ 30 ngày 25 - 3, quân ta tiến vào có dô Huế ; đến ngày 26 - 3, giải phóng thành phó và toàn tỉnh Thừa Thiên.
Hình 73. Quân ta giải phóng cố đô Huê'
Cùng thời gian này, quân ta tiến vào giải phóng thị xâ Tam Kì, Quảng Ngãi, Chu Lai... tạo thêm một hướng uy hiếp Đà Nảng từ phía nam.
Quân ta tiến công' đợt 1
Quân ta tiến công đạt 2 Quân ta tiến công bằng đường biển
Đ^2g^G Địa danh vá (29"3) ngày được giải phóng
IẢNG NGÃI
(25-3)
Cửa \Trà Càu
Hình 74. Lược đô chiến dịch Huế - Đà Nảng
Đà Nâng, thành phố lớn thứ hai ở mién Nam, một căn cứ quân sự liên hợp lớn nhất cùa Mĩ và quân đội Sài Gòn, rơi vào thê' cô lập. Sáng 29 - 3, quân ta từ ba phía bác, tây, nam tiến thẳng vào thành phố. Đến 3 giờ chiều, toàn bộ thành phố Đà Nảng được giải phóng.
Trước khi bát đầu chiến dịch giải phóng Sài Gòn (mang tên chiến dịch Hổ Chí Minh), quân ta tiến công Xuân Lộc và Phan Rang - những càn cứ phòng thù trọng yếu của địch bảo vệ Sài Gòn từ phía đông.
Hình 75. Lược đổ chiến dịch Hô Chi Minh
Trước việc tuyến phòng thủ bị chọc thủng (Phan Rang 16-4, Xuân Lộc 21 - 4), nội bộ Mĩ và quân đội Sài Gòn càng thêm hoảng loạn. Ngày 18-4, Tổng thống Mĩ ra lệnh di tân hết người Mĩ khỏi Sài Gòn. Ngày 21 -4, Nguyễn Văn Thiệu tuyên bố tủ chúc Tổng thống.
5 giờ chiêu 26 - 4, chiến dịch Hổ Chi Minh bát đầu. Năm cánh quân cùng lúc vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài của địch tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của chúng.
Hình 76. Xe tâng của quân đội ta tiến vào Dinh Độc lập
10 glờ 45 phút ngày 30 - 4, xe tăng của ta tiến thầng vào Dinh Độc lập, bát sống toàn bộ Chính phù Trung ương Sài Gòn. Tổng thống Việt Nam Cộng hoà Dương Văn Minh đã phải tuyên bố đáu hàng không điêu kiện. 11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc toà nhà Phủ Tổng thống, báo hiệu sự toàn tháng của chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.
Sau giải phóng Sài Gòn, lực lượng vũ trang và nhân dân các tỉnh còn lại, thừa thắng nhất tề đứng lên tiến cồng và nổi dậy. Đến ngày 2 - 5, tỉnh cuói cùng ỏ miền Nam dược giải phóng là tỉnh Châu Đóc. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 kết thúc thắng lợi.
- Cuộc Tổng tiên công và nổi dậy Xuân 1975 đã phát triển qua ba chiến dịch lớn nhu thế nào ?
Quân ta tiến công " từ 4-3 đến 18-3-1975
Quân ta tiến công từ 20-3 đến 31-3-1975 Quân ta tiến công từ 1-4 đến 1-5-1975 Địa danh và ngày được giải phóng
k Đường tiến công ► của quân ta trên biển
.» Quân địch tháo chạy bằng đường biển
ĐÓNG Hớl
ŨĐ. Hoàng Sa (VIỄTNAM)
QUẢNG TRỊ
\I133)
Ịiụễ
QUÃNG TRỊ |1M)
-TrỉBớig 0(15-3) ?'
QUẢNG
NGÃI
;• (25®....
PLẠYKU
• QUY NHON
7« õ-*’
-PhướcAn.? fo<’T-3) ;
.'buÕN MẨTHUỘT
111-3)	• X
QUÀNG ■, .-•'"Đa Lạt
■PHANRANGJ
ị»ỴÂY NI sì (304)
VŨNG TÀU
(304)
HÀ NỘI
Đ. Phú Quốc
KIẾ(ÌJĨ®
GIANG
Đ. Cỏn Son
Hình 77. Lược đổ cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
- Ý NGHĨA LỊCH sử, NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ, cúu NUÓC (1954 - 1975)
Ý nghĩa lịch sử
Cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước tháng lợi đã kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 ; chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc ở nước ta. Trên cơ sở đó, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cà nước, thống nhất đất nước.
Tháng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước mở ra ki nguyên mới cho lịch sử dân tộc - ki nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
Tháng lợi của nhân dân ta, thất bại của đế quốc Mĩ đã tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cố vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dán tộc.
Hình 78. Nhãn dãn Sài Gòn mít tinh mừng mién Nam giải phóng
Tháng lợi đó “Mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta một trong những trang chói lọi nhất, một biéu tượng sáng ngời vê sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thê' kỉ XX, một sự kiện có tâm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”.
Nguyên nhân thắng lợi
Cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước tháng lợi nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối tiến hành đồng thời cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miên Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở mién Nam.
Nhân dân ta ờ hai mién đoàn kết nhất tri, giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, xây dựng và bảo vệ miên Bác, thống nhất nước nhà. Hậu phương mién Bác không ngừng lớn mạnh, có khả năng đáp ứng kịp thời các yêu câu của cuộc chiến đấu ở hai mién.
Thắng lợi đó là nhờ có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đấu tranh chống kẻ thù chung cùa ba dân tộc ở Đỏng Dương ; sự đổng tinh, ùng hộ, giúp dở to lớn của các lực lượng cách mạng, hoà bình, dân chủ trên thê giới, nhất là của Liên Xồ, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.
- Hãy trinh bày ý nghĩa lịch sứ và nguyên nhàn thắng lợi cùa cuộc kháng chiên chống Mi, cứu nước (1954 -1975).
CÂU HÒI VÀ BÀI TẬP
Quân dân ta ở hai miền Nam - Bắc đã giành được những thắng lợi nào có ý nghĩa chiến lược về quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975) ?
Lập bảng các niên đại và sự kiện về thành tựu chủ yếu của miền Bắc trong sản xuất, xây dựng, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương trong kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975).