SGK Lịch Sử 9 - Bài 34 - Tổng kết lịch sử Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 2000

  • Bài 34 - Tổng kết lịch sử Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 2000 trang 1
  • Bài 34 - Tổng kết lịch sử Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 2000 trang 2
  • Bài 34 - Tổng kết lịch sử Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 2000 trang 3
  • Bài 34 - Tổng kết lịch sử Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 2000 trang 4
  • Bài 34 - Tổng kết lịch sử Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 2000 trang 5
Bài 34
TỐNG KÉT LỊCH sử VIỆT NAM Từ SAU
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT ĐẾN NĂM 2000
I - CÁC GIAI ĐOẠN CHÍNH VÀ ĐẶC ĐIỂM
CỦA TIẾN TRÌNH LỊCH sử
Giai đoạn 1919 -1930
Đợt khai thác Việt Nam của thực dân Pháp sau Chiến tranh thê' giới thứ nhất với quy mô lớn, tốc độ nhanh, có hệ thống hơn so với truớc chiến tranh đả đua xả hội Việt Nam tù một xã hội phong kiến, nông nghiệp lạc hậu thật sụ trở thành một xà hội thuộc địa.
Đảng Cộng sàn Việt Nam ra đời đâu năm 1930 (đến tháng 10 - 1930, đổi tên thành Đảng Cộng sản Đông Dương) là sản phầm tất yếu của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lẽ-nin với phong trào đấu tranh cùa giai cấp công nhân Việt Nam và phong trào yêu nước sục sôi của dân tộc ta vào cuối những nãm 20 cùa thế ki XX. Từ đó, chấm dứt tình trạng khủng hoảng vẻ đường hướng và vai trò lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam. Cách mạng Việt Nam bước vào một giai đoạn phát triền mới.
Giai đoạn 1930 -1945
Ngay từ khi mới ra đời, trong cao trào cách mạng 1930 - 1931 với hai khầu hiệu chiến lược “Dân tộc độc lập” và “Người cày có ruộng”, Đảng đã tập hợp được giai cấp nông dân (lực lượng đông đảo nhất trong cách mạng dân tộc dàn chủ) và cùng với giai cấp công nhân hình thành khối liên minh công nông - đội quản chủ lực của cách mạng giải phóng dân tộc. Kè thù đã dun phong trào cách mạng trong máu lửa. Nhưng nhờ bát rẻ sâu trong quần chúng nhân dân, Đảng đã vượt qua cơn “khủng bố tráng” trong những năm 1931 - 1933 đế tiếp tục xây dựng vẻ chinh trị, phát triển vê tổ chức, trở thành một lực lượng to lớn của cách mạng Việt Nam. Đó là cuộc diễn tập đáu tiên, chuần bị cho tháng lợi của Cách mạng tháng Tám nãm 1945.
Cuộc vận động dân chủ (1936 - 1939) là một thời kì đấu tranh rộng lớn của quấn chúng chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi quyền tự do dân chủ, cơm áo và hoà bình. Qua phong trào, Đảng đã động viên, giáo dục và xây dựng được một đội quân chính trị quán chúng gồm hàng triệu người ở cả thành thị và nông thôn, đồng thời đà bồi dưỡng được một đội ngũ cán bộ cách mạng. Đó là cuộc diển tập thứ hai của Cách mạng tháng Tám.
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nỏ tháng 9 - 1939, phát xít Nhật kéo vào Đông Dưong (1940). Đang nhận định : thòi ki cách mạng của các dân tộc Đông Dưong, đánh đó ách thống trị cúa chù nghĩa đê quốc đã tới và ráo riết chuẩn bị vé mọi mặt để hành động khi có thời co. Lợi dụng tình hình Nhật hất cẳng Pháp ngày 9 - 3 - 1945, Đáng đã chuyển hướng mau lẹ, đầy tới cao trào kháng Nhật, cứu nước. Khi các nước Đóng minh đánh bại phát xít Nhật (8 - 1945), Đàng đã kịp thời lãnh đạo toàn dán nổi dậy giành chính quyến trong cả nước.
Giai đoạn 1945 -1954
Cách mạng vừa thành công, Đàng và nhân dân ta đã phải đưong đầu vói những thủ thách cực kì nghiêm trọng. “Thù trong” và “giặc ngoài” vào hùa với nhau đé tấn công chính quyén cách mạng non trẻ.
Căn cứ vào tình hình so sánh lực lượng cụ thể và những thuận lợi, khó khăn trước mát củng như lâu dài của ta và địch, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đé ra đường lối đúng đán cho cuộc kháng chiến toàn quốc, khảng định đây là một cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường ki, tự lực cánh sinh và nhất định tháng lợi. Chiến tháng Điện Biên Phủ ngày 7 - 5 - 1954, kết thúc chín năm chống Pháp đã chứng minh một chân lí của thời đại ngày nay : Một dân tộc đất không rộng, người không đông, nếu biết đoàn kết chiến đấu theo một đường lối cách mạng đúng đán thi có thể chiến tháng bất kì tên đẽ quốc to lớn nào.
GSai đoạn 1954 -1975
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, cách mạng nước ta đứng trước tình hình mới: đất nước tạm thời bị chia cẩt làm hai mién với hai chế độ chính trị, xã hội khác nhau.
Trước bước ngoặt quan trọng cua cách mạng, Đảng Lao động Việt Nam đã đề ra và lãnh đạo nhân dân cả nước thực hiện đường lối: kết hợp giưong cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đưa sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xả hội và chống. Mĩ, cứu nước của dãn tộc ta tới tháng lợi vẻ vang.
Sau hơn 20 năm kiên cường, anh dũng chiến đấu, với cuộc Tổng tiến công và nổi dậy vĩ đại Xuân 1975, sự nghiệp kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân ta đã thắng lợi. Một kỉ nguyên mới trong lịch sử nước ta - ki nguyên của một nước Việt Nam độc lập, thống nhất xã hội chủ nghĩa đã rộng mở.
Giai đoạn 1975 đến nay
Sau đại tháng Xuân 1975, độc lập dân tộc và thống nhất đất nước đã tạo những điều kiện cơ bản đế cả nước Việt Nam chuyến sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Hình 91. Một mô hình kinh tẽ' trang trại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thú IV của Đảng Lao động Việt Nam họp tại Hà Nội tháng 12 -1976 đã tống kết quá trình 21 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miên Bác và đấu tranh thống nhất nước nhà, nêu rỏ sự tất yếu và tám quán trọng của việc cả nước tiến lèn chủ nghĩa xã hội sau khi khang chiến chống Mĩ kết thúc tháng lợi. Trong Đại hội này, Đảng quyết định khói phục lại tên cũ là Đảng Cộng sản Việt Nam. Bên cạnh những tiến bộ và thành tựu to lớn đạt được, cũng có không ít khó khăn và yếu kém, nhất là trong linh vực kinh tế, xà hội.
Hỉnh 92. Cáu Mĩ Thuận bắc qua sông Tién (khánh thành ngày 21 - 5 - 2000)
Từ sau Đại hội đại biếu toàn quốc lán thứ VI (12 - 1986) của Đảng, trên cơ sở nhất tri cao trong Đảng và trong toàn xã hội vé yêu cầu đổi mới đất nước, đổi mới con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, vé quan điểm đổi mới trên cơ sờ nhận thức và nám vững đặc điém thời kì quá độ ở nước ta, Đàng đã đé ra nhiêu chủ trương, biện pháp đổi mới đúng đán và sáng tạo. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng phấn khởi vé các mặt, trên nhiéu lĩnh vực, chù yếu là vé kinh tế.
Khó khăn còn lớn, thách thức còn nhiêu, nhưng đỉéu quan trọng là Đảng ta đã chọn con đường đi đúng và có những biện pháp thích hợp.
II - NGUYÊN NHÂN THÁNG LỢI, NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM, PHƯƠNG HƯỚNG ĐI LÊN
Nhìn lại lịch sử đấu tranh hơn 80 năm qua (từ năm 1919 đến nay), cách mạng Việt Nam đã trải qua nhiêu giai đoạn, phải đối đáu với nhiêu kẻ thù xâm lược khác nhau vào loại hùng mạnh nhất thê' giới.
Nhưng dưới sự lãnh đạo cùa Đảng, nhân dân ta tiếp tục phát huy truyền thống yêu nước, kiên trì con. đường xã hội chủ nghĩa đã lựa chọn. Cách mạng Việt Nam đả đạt được những thành tựu quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Nhưng cũng có những tồn tại và vấp váp, trong đó vé mặt chủ quan là những sai lầm trong lãnh đạo và chì đạo của Đáng. Vì vậy, phấn đấu để khác phục tình trạng khủng hoảng kinh tế, xã hội, đưa nước ta thoát khỏi cành nghèo nàn, lạc hậu, bảo vệ vững chác độc lập dân tộc là nhiệm vụ lịch sử trọng đại của toàn Đảng và toàn dân ta trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
Đường lối đổi mới do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng khởi xướng đã đáp ứng được yêu cầu cấp bách của dân tộc.
Kiên trì, tiếp tục thực hiện sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, là yêu câu đối với mọi người dân hiện nay.
Trãi qua quá trình phát triến của cách mạng Việt Nam hơn 70 năm, dưới sự lảnh đạo của Đảng, có thể rút ra một số bài học lịch sử quý báu sau đây	:
Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là bài	học	xuyên	suốt
và là cội nguồn thắng lợi cùa cách mạng nước ta từ trước đến nay.
Củng cố và tăng cường khối đoàn kết toàn dãn và đoàn kết	quốc tê'	là	một
nhân tô' quan trọng quyết định thành công của cách mạng nước ta.
- Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố hàng đâu đảm bảo tháng lọi của cách mạng Việt Nam.
Luôn luôn củng cố và tăng cuờng mối quan hệ khăng khít giũa Đảng vói nhân dân là một yêu cáu quan trọng trong nhiệm vụ đổi mói của Đảng. Để làm tốt yêu câu này, bên cạnh việc xác định chủ truong, đuờng lối đúng đán, cân thực hiện nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa, giải quyết tốt mối quan hệ giũa Đảng với Nhà nuớc và các co quan dân cừ..., thực hiện đúng tinh thần mà Đại hội VI đê ra là : Xây dựng chủ nghĩa xã hội do nhân dân làm chủ, Nhà nước là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, duới sự lãnh đạo của Đảng.
CÂU HÒI VÀ BÀI TẬP
Hãy nêu lên các giai đoạn chính và các đặc điểm lớn gắn liền với từng giai đoạn trong tiến trình lịch sử Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1919) đến nay.