Giải Lịch Sử lớp 10 Bài 2: Xã hội nguyên thủy

  • Bài 2: Xã hội nguyên thủy trang 1
  • Bài 2: Xã hội nguyên thủy trang 2
  • Bài 2: Xã hội nguyên thủy trang 3
  • Bài 2: Xã hội nguyên thủy trang 4
  • Bài 2: Xã hội nguyên thủy trang 5
Bài 2
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
Thị tộc và bộ lạc
CZ? • Người tinh khôn có tổ chức xã hội như thế nào ?Thế nào là thị tộc, bộ lạc ' tỉiải thích tính cộng đồng thị tộc.
Hướng dẫn trả lời:
+ To chức xã hội của người tinh khôn:
Đen người tinh khôn, dân số đã tăng lên. Từng nhóm người cũng đông đúc hơn. Mỗi nhóm có hơn 10 gia đình gồm 2 -3 thế hệ già trẻ cùng có chung dòng máu, được gọi là thị tộc - những người "cùng họ".
Bộ lạc là tập họp một số thị tộc, sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và cùng có một nguồn gốc tổ tiên xa xôi. Giữa thị tộc trong một bộ lạc thường có quan hệ gắn bó với nhau, giúp đõ' nhau.
+ Thị tộc: Là nhóm hơn 10 gia đình và có chung dòng máu. Quan hệ trong thị tộc công bàng, bình đẳng, cùng làm cùng hưởng. Lóp trẻ tôn kính cha mẹ, ông bà và cha mẹ đều yêu thương, chăm sóc con cái trong thị tộc.
+ Bộ lạc: Là tập họp một số thị tộc sống cạnh nhaú và có cùng một nguồn gốc tổ tiên. Quan hệ giữa các thị tộc trong bộ lạc gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau.
+ Giải thích tính cộng đồng thị tộc:
Trong thị tộc, mọi thành viên chung lưng đấu cật, phối họp với nhau để tìm kiếm thức ăn. Rồi được hưởng thụ bằng nhau.
Công việc lao động hàng đầu và thường xuyên của thị tộc là kiếm thức ăn để nuôi sống thị tộc. Lúc bấy giờ công việc của họ là săn đuổi và bắt các con vật, nếu lao động riêng lẻ sẽ rất khó khăn và nguy hiểm. Vì vậy họ buộc phải họp tác, tạo thành sức mạnh để có thề săn bắt được thú vật, nhất là những con thú to khoẻ. Việc tìm kiếm thức ăn không được nhiều nên khi có được thức ăn họ cùng nhau ãn chung, gọi là cùng hưởng.
Như vậy, nguyên tắc vàng trong thị tộc là của chung, việc chung, làm chung, thậm chí ở chung một nhà. Đó chính là tính cộng đồng của thị tộc.
Câu Itỏi: Nêu điểm giống và khác nhau giữa hộ lạc và thị tộc.
Hướng dẫn trả lời:
+ Giống nhau: Cùng có chung một dòng máu.
+ Khác nhau:
Tổ chức bộ lạc lớn hơn thị tộc.
Mối quan hệ trong bộ lạc là sự gắn bó, giúp đỡ nhau, chứ không có quan hệ họp sức lao động kiểm ăn.
Câu hỏi: Hãy trình bày quan hệ xã hội của người nguyên thủy? Vì sao trong xã hội nguyên thủy có sự hưởng thụ công bằng?
Hướng dẫn trả lời:
- Quan hệ xã hội:
+ Trong thời kì nguyên thuỷ, con người “hợp tác lao động”, hưởng thụ bằng nhau và “sự cộng đồng ” rất cao.
+ Trong lao động và hưởng thụ, người nguyên thuỷ không phân biệt đâu là quyền lợi, đâu là nghĩa vụ. Mọi người đều hưởng thụ thành quả lao động như nhau.
Như vậy, quan hệ trong xã hội nguyên thuỷ không chỉ có sự họp tác mà mọi của cải, mọi sinh hoạt được coi là của chung, việc chung làm chung, ăn chung thậm chí ở chung một nhà.
- Vì sao ?
+ Của cải làm ra chỉ đủ ăn, chưa có dư thừa để mà chiếm hữu.
+ Những tư liệu sản xuất như rừng, ruộng đất, ao hồ v.v... lúc đó lại quá thừa thãi trong điều kiện lạc hậu, công cụ thô sơ, dân cư quá thưa thớt, nên ngưòi ta không có nhu cầu chiếm giữ đất đai làm của riêng.
+ Do quan hệ huyết tộc. Mỗi thị tộc chỉ có gồm khoảng 10 gia đình có cùng huyết thống với nhau. Sự cộng đồng trong thị tộc là thương yêu, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau giữa ông bà, con cháu và anh em trong cùng một dòng họ.
Buổi đầu thòi dại kim khí
Câu hỏi: Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại đã có ý nghĩa như thế nào ?
* Hướng dẫn trả lời:
Năng suất lao động vượt xa thời đại đồ đá
Con người đã khai phá những vùng đất mà trưó'c đây chưa khai phá nổi, biết cày sâu cuốc bẫm, xẻ gỗ đóng thuyền, xẻ đá làm lâu đài.
Con người có thể làm ra một lượng sản phẩm thừa thường xuyên để nuôi sống mình.
Con người có óc sáng tạo, họ bắt đầu biết khai thác từ thiên nhiên cái cần thiết cho cuộc sống của mình.
Bài tập: Lập bảng thống kê về quá trình sử dụng công cụ bằng kim loại theo yêu cầu sau đây:
Niên đại
Kim loại
Cư dân đầu tiên sử dụng
* Hướng dẫn trả lời:
Niên đại
Kim loại
Cư dân sử dụng
5.500 năm
đồng đỏ
Tây Á, Ai Cập
4000 năm
đồng thau
Trên khắp Trái Đất
3000 năm
sắt
Tây Á và Nam châu Âu.
Bài tập : Ghi sự kiện vào cột B cho phù hợp với nội dung của cột A sau đây:
A
B
1. Những tiến bộ của con người	trong
thòi đá mói.
2. Ý nghĩa của sự xuất hiện công cụ bằng kim loại.
* Hướng dẫn trả lời:
A
B
1. Những tiến bộ của con người trong thòi đá mới.
Con người đã khai phá những vùng đất mà trước đây chưa khai phá nổi.
Con người có thể làm ra một lượng sản phẩm thừa để nuôi sống mình.
2. Ý nghĩa của sự xuất hiện công cụ bằng kim loại.
Con người có óc sáng tạo, họ bắt đầu biết khai thác từ thiên nhiên cái cần thiết cho cuộc sống của mình.
Con người đã biết dùng đồ trang sức: Vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai v.v...
Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có giai cấp
Câu hỏi: Do đâu có sự xuất hiện tư hữu ?
Hướng dẫn trả lời:
Trong xã hội nguyên thuỷ, sự công bằng và bình đẳng là ” nguyên tắc vàng”, nhưng khi công cụ lao động đưọ'c cải tiến, sản phảm làm ra trong xã hội không chỉ đủ ăn, lĩià còn dư thừa. Những sản phẩm dư thừa này không thể đem chia đều cho tất cả mọi người.
Những người có chức phận trong xã hội như tù trưởng, tộc trưởng đã lợi dụng chức phận của mình để chiếm đoạt của dư thừa đó, biến thành của riêng cho mình. Lúc này chế độ tư hữu xuất hiện.
Câu hôi: Tư hữu xuất hiện đã dẫn đến sự thay đoi trong xã hội như thế nào?
Hướng dẫn trả lời:
Khi tư hữu xuất hiện, lamjcho xã hội phân hoá thành kẻ giàu, người nghèo, lúc này xã hội phân chia chia thành giai cấp.
Khi xã hội có giai cấp làm cho công xã thị tộc bị tan rã. Xã hội đứng trước ngưỡng cửa xã hội có giai cấp và nhà nước.
Câu liỏi: Ghi tóm tăt nội (lung vào từng bảng kê theo yêu câu sau đây:
Bầy người nguyên thuỷ.
Công xã thị tộc mẫu hệ.
Công xã thị tộc phụ hệ.
Thò'i kì xã hội có giai cấp.
* Hướng (lẫn trả lời:
Nội dung
Bẩy người nguyên thuỷ
Công xã thị tộc mẫu hệ
Công xã thị tộc phụ hệ
Thời kì hình thành xã hội có giai cấp
1. Niên đại.
4 triệu năm
4 vạn năm
1 vạn năm
3.000.năm
2. Công cụ lao động.
Đá cũ.
Đá mới.
Đồng thau.
Đồ sắt.
3. Phương thức kiếm sống.
Săn bắt, hái lượm.
Săn bắt, hái lượm.
Trồng trọt, chăn nuôi.
Trồng trọt, chăn nuôi.
4. Quan hệ xã hội.
Sống từng bầy
Sống từng nhóm theo gia đình mẫu hệ, bình đẳng.
Sống theo gia đình phụ hệ.
Phân chia kẻ giàu, người nghèo, xã hội có giai cấp.
Câu hỏi: Hãy trình bày quá trình xuất hiện chế độ tư hữu và sự phân chia giai cấp trong xã hội cuối thời nguyên thuỷ?
* Hướng dẫn trả lời:
Trong xã hội nguyên thuỷ, sự công bằng và bình đẳng là “nguyên tắc vàng” vì lúc này chưa có sản phẩm dư. thừa.
Đen thòi đại kim khi, cùa cải làm ra không chi đủ nuôi sống con người mà còn dư thừa.
Những người có chức phận đã chiếm đoạt của dư, thừa biến thành của riêng mình. Thế là của tư hữu bắt đầu xuất hiện, quan hệ cộng đồng bị phá võ'.
Gia đình cũng thay đổi theo. Đàn ông làm các công việc nặng nhọc và giữ vai trò trụ cột trong gia đình. Con cái lấy theo họ cha. Gia đình phụ hệ xuất hiện.
Khả năng lao động của các gia đình khác nhau đã thúc đẩy thêm sự phân biệt giàu-nghèo. Kẻ giàu, người nghèo, người có quyền, kẻ bị lệ thuộc đã xuất hiện. Từ đó xã hội bắt đầu phân chia giai cấp.
Bài tập: Hãy đánh chữ Đ (đúng) và s (sai) trong các câu cho sẵn (lưới đây?
□ Trong thị tộc, con cháu có thói quen tôn trọng lóp ông bà, cha mẹ.
□ Bộ lạc là tập họp một số thị tộc sống cách xa nhau, nhưng có họ hàng vó'i
nhau và cùng một nguồn gốc tồ tiên xa xôi.
□ Buổi đầu thời đại kim khí, con người sản xuất vẫn chưa đủ ăn ờ mức thấp.
□ Gia đình phụ hệ xuất hiện trong lòng thị tộc bình đẳng thòi nguyên thuỳ.
□ Xã hội nguyên thuỷ bị tan rã. Con người đang đứng trước ngưỡng cửa cùa
thòi đại xã hội có giai cấp đầu tiên - thời cổ đại.
* Hướng dẫn trả lời:
a; d; e : Đúng.
b; c : Sai.
Bài tập : Sắp xếp lại các sơ đồ sau đây cho đúng với quá trình dẫn đến sự xuất hiện giai cấp ?
* Hướng dẫn trả lời:
b
—í>
a
—>
c
h
—>
k
—>
e
—>
d
—>
g
—>
i