Giải Lịch Sử lớp 10 Bài 21: Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy

  • Bài 21: Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy trang 1
  • Bài 21: Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy trang 2
  • Bài 21: Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy trang 3
  • Bài 21: Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy trang 4
  • Bài 21: Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy trang 5
Chương I
VIỆT NAM THỜI NGUYÊN THUỶ
Bờ/ 21
CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỀN CỦA XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
Những dấu tích Người tối cổ trên đất nước Việt Nam
Câu It ỏi: Những dấu tích Người tối cổ trêu đất Việt Num được tìm thấy ở đâu?
Hướng dẫn trả lời:
Do điều kiện tự nhiên thuận lọi, từ xa xưa trên đất nước Việt Nam đã có con người sinh sống.
Các nhà khảo cổ học tìm thấy dấu tích của người tối cổ có niên đại cách đây 30 - 40 vạn năm.
+ Thẩm Khuyến, Thẩm Hai (Lạng Sơn).
+ Núi Đọ, Quang Yên, Núi Nuông (Thanh Hoá).
+ Hàng Gòn, Dầu Giây (Đồng Nai).
+ An Lộc (Bình Phước).
Người tối cổ sống thành từng bầy. Mỗi bầy có khoảng 20 - 30 người, gồm 3 - 4 the hệ. Họ săn bắt và hái lượm để sinh sống.
Câu hỏi: Em có nhận xét gì về phạm vi sinh song của Người tối cô trên đất nước Việt Nam ?
Hướng dẫn trả lời:
Địa bàn sinh sống của Người tối cổ trên đất nước Việt Nam được trải dài trên cả ba miền đất nước, nhiều địa phương đã có Người tối cổ sinh sống.
Người tối cổ ở Việt Nam cũng sống thành từng bầy săn bắt thú rừng và hái lượm hoa quả để sinh sống.
Bài tập : Hãy điền vào chỗ trong mệnh đề sau đây:
“Trong các hang	(a)	 (Lạng Sơn), Người ta đã tìm thấy một số chiếc
răng	(b)	 giống với răng.... (c)	 Bắc Kinh có niên đại cách đây
30 - 40 vạn năm và nhiều xương cốt động vật thời cổ. Ở nhiều địa phương khác
như	(d)	Quan Yên, Núi Nuông (Thanh Hoá), Hàng Gòn 	(e)	
(Đồng Nai),	(g)	 (Bình Phước) v.v... cũng tìm thấy nhiều công cụ đá
ghè đẽo rất thô sơ.”
Hướng dẫn trả lời:
Thẩm Khuyên, Thẩm Hai.
Người tối cổ.
Nguôi tôi cô.
Núi Đọ.
Dầu Giây, g. An Lộc.
Sự chuyển biến từ Nguôi tối cổ thành Ngu ôi tinh khôn
Cứ í í hỏi: Sự chuyển hiến từ Người tối cổ thành Người hiện đại ở Việt Nam diễn ra như thế nào?
Hướng dẫn trả lời:
Dựa vào những hoá thạch răng và nhiều công cụ đá mà các nhà khảo cổ học khẳng định quá trình chuyển biến từ Người tối cổ thành Người hiện đại ỏ’ Việt Nam.
O hang Hùm (Yên Bái), có những hoá thạch răng của Người hiện đại giai đoạn sớm. Ở di tích Ngườm (Thái Nguyên), có nhiều công cụ đá của Người hiện đại giai đoạn sớm.
Ớ di tích Sơn Vi (Phú Thọ) các nhà khảo cổ học tìm thấy nhiều công cụ đá cùa Người hiện đại giai đoạn muộn.
Câu hỏi: Cuộc sống của cư dân Son Vi có gì khác cư dân núi Đọ ?
Hướng dẫn trả lời:
Chủ nhân của CU' dân Sơn Vi sống trong các mái đá, hang động, ven bờ sông, suối trên địa bàn rộng từ Sơn La đến Quảng Trị.
Người Sơn Vi đã sống thành thị tộc, sử dụng công cụ ghè đẽo, lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sinh sống.
Sự phát triến của công xã thị tộc
Câu hỏi: Hoạt động kinh tế của cư dân Hoà Bình - Bắc Son có gì tiến hộ hơn so với cư dân Sơn Vi ? Em hiếu thế nào là cuộc “cách mạng đá mới”?
Hướng dẫn trá lời:
Hoạt động kinh tế:
+ Họ lấy săn bắn, hái lượm làm nguồn sống chính. Ngoài ra còn biết trồng các loại rau, cù, cây ăn quả. Một nền nông nghiệp sơ khai bắt đầu.
+ Bước đầu biết đến kĩ thuật mài công cụ .
Cách mạng đá mới là một cuộc cách mạng mà ở đó kĩ thuật chế tạo công cụ có bước phát triên mói. Con ngưòi đã biết sử dụng kĩ thuật khoan đá, làm gốm bằng bàn xoay. Từ đó làm cho đời sống của họ ổn định hon.
Câu hỏi: Sự phát triên của công xã thị tộc ở Việt Nam dược hiểu hiện nhu thế nào?
Hướng dân trả lời:
Cư dân Hoà Bình sống định cư lâu dài trong các hang động, mái đá gần nguồn nước thành các thị tộc, lấy săn bắn, hái lượm làm nguồn sống chính; ngoài ra, họ còn biết trồng các loại rau, củ, cây ăn quả.
Cư dân Bắc Son sống định cư trong các hang động đá vôi và dùng đá cuội để chế tạo công cụ. Công cụ phổ biến của cư dân Bắc Sơn là rìu mài ỏ' lưỡi. Hoạt động kinh tê của họ là săn băn, hái luợm, ngoài ra còn đánh cá, chăn nuôi.
- Cách ngày nay khoảng 5000 - 6000 năm, trên đất nước Việt Nam, con người đã biết phát triển kĩ thuật mài, cưa, khoan đá, làm gốm. Công cụ lao động thích họp hơn. Nhờ đó năng suất lao động tăng lên rõ rệt. Phần lớn cư dân bước vào giai đoạn nông nghiệp trồng lúa. Đời sống vật chất của cư dân ổn định hơn, đời sống tinh thần được nâng cao. Địa bàn cư trú của thị tộc, bộ lạc bấy giờ đã mở rộng nhiều đến địa phương trong cả nước. Các nhà khảo cổ học coi đó là “cuộc cách mạng đá mới”.
Bài tập: Lập bảng thống kê về các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy ở Việt Nam theo yêu cầu sau đây:
Các giai đoạn
Thời gian
Địa bàn cư trú
Công cụ lao động
Hoạt động kinh tế
Tổ chức xã hội
1. Người tối co ở
Việt Nam
2. Người Sơn Vi
3. Người Hoà Bình - Bắc Sơn
* Hương dẫn trả lời:
Các giai đoạn
Thời gian
Địa bàn cư trú
Công cụ lao động
Hoạt động kinh tế
Tổ chức xã hội
1. Người tối co ở Việt Nam
30-40 vạn năm
Thẩm Khuyên, Thẩm Hai, Núi Đọ, Hòn Gòn, Dầu Giây.
Bằng đá ghè đẽo thô sơ.
Săn bắt, hái lượm.
Thành từng bầy, khoảng 20 - 30 người.
2. Người Sơn Vi
15-25 vạn năm
Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Giang...
Bằng đá cuội, được ghè đẽo ở rìa tạo thành lưỡi sắc.
Săn bắn, hái lượm.
Sống thành thị tộc, bộ lạc.
3. Người Hoà Bình - Bắc Sơn
12000- 7000 năm
Hoà Bình, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang...
Bằng đá được ghề đẽo và với công cụ bằng tre, gỗ.
Săn bắn, hái lượm, đánh cá, chăn nuôi.
Sống theo gia đình mẫu hệ.
Bài tập: Hãy điền các sử liệu vào cột B sao cho phù họp với cột A đã cho sau đây:
A
B
1. Ở hang Hùm (Yên Bái).
2. Ở di tích Ngườm (Thái Nguyên).
3. Ở di tích Vi Sơn.
* Hướng dẫn trả lời:
A
B
1. Ở hang Hùm (Yên Bái).
Những hoậ thạch răng của Người hiện đại giai đoạn sớm.
2. Ở di tích Ngườm (Thái Nguyên).
Công cụ đá của Nguôi hiện đại giai đoạn sóm.
3. Ờ di tích Vi Sơn.
Công cụ đá của Người hiện đại giai đoạn muộn.
Bài tập: Lập bảng hệ thống các giai đoạn phát triển của thời nguyên thuỷ ở nước tu theo các mục: Thời gian, Địa bàn cư trú, Công cụ lao động, Hoạt động kinh tế, Tổ chức xã hội.
* Hướng dẫn trả lời:
Các giai đoạn
Thời
gian
Địa bàn cư trú
Công cụ lao động
Hoạt động kinh tế
Tố chức xã hội
1. Người tối cổ ờ Việt Nam.
30 đến
40 vạn năm
Lạng Sơn,
Thanh Hoá,
Đồng Nai,
Bình Phước.
Đồ đá cũ
Săn bắn, hái lượm.
Từng bầy.
2. Người Sơn Vi
15 đến
20 vạn năm
Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Giang, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Trị.
Đá cuội được ghè đẽo ở rìa cạnh tạo thành lưỡi sắc.
Săn bắn, hái lượm.
Từng bầy trong các hang
động, mái đá.
3. Người Hoà Bình - Bắc Sơn.
12.000
đến
7,000
năm.
Hoà Bình,
Thanh Hoá, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị.
Đá được ghè đẽo hai mặt, xương, tre gỗ.
Săn bắn, há lượm, đánh cá,chăn nuôi, bắt đầụ sản xuất nông nghiệp.
Sống trong các thị tộc.
4. Người Hạ Long, Cái Bèo, Quỳnh
Văn, Đa Bút, Cầu Sắt.
5.000
đến
6.000
năm.
Lạng Sơn, Lai Châu, Sơn La,
Hà Giang, Hài Phòng, Quảng Ninh, Thanh
Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Đắc Lắc, Đồng Nai.
Đá được mài, cưa, khoan lỗ.
Nông nghiệp lúa nước.
Bộ lạc, gia đình mẫu hệ.
Câu hỏi: Giải thích thể nào là cuộc “Cách mạng đả mới”?
* Hướng dẫn trả lời:
Cuộc “Cách mạng đá mới'' là từ ngũ' của các nhà khảo cổ học, dùng để chì không những sự tiến bộ về công cụ sản xuất mà còn cả về đời sống vật chất và tinh thần của người Việt Nam dưới thời nguyên thuỳ.
Biểu hiện của “Cách mạng đá mới" ở Việt Nam:
+ về thời gian: cách ngày nay khoáng 5.000 đến 6.000 năm.
+ về công cụ: phát triển kĩ thuật mài, cưa, khoan đồ đá.
+ Năng suất lao động nhờ đó tăng lên. Nông nghiệp trồng lúa nước phổ biến.
Đời sống vật chất ổn định, đời sống tinh thần được nâng cao.
+ Tổ chức gia đình mẫu hệ ra đời.
+ Địa bàn cư trú của thị tộc, bộ lạc được mở rộng nhiều địa phương trong cả nước.