Giải Lịch Sử lớp 10 Bài 30: Kháng chiến chống ngoại xâm

  • Bài 30: Kháng chiến chống ngoại xâm trang 1
  • Bài 30: Kháng chiến chống ngoại xâm trang 2
  • Bài 30: Kháng chiến chống ngoại xâm trang 3
  • Bài 30: Kháng chiến chống ngoại xâm trang 4
  • Bài 30: Kháng chiến chống ngoại xâm trang 5
  • Bài 30: Kháng chiến chống ngoại xâm trang 6
Bài 30
KHÁNG CHIÉN CHỐNG NGOẠI XÂM
CÁC cuộc KHÁNG CHIẾN CHỐNG XÂM LƯỢC TÓNG (THẾ KỈ X- XI)
Cuộc kháng chiến chống Tống thòi Lê Hoàn (năm 981)
Câu hỏi: Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê (năm 981) diễn ra như thế nào?
* Hướng dẫn trả lời:
Năm 981, lọi dụng việc vua Đinh Tiên Hoàng bị ám hại, triều đình Đại Cồ Việt gặp nhiều khó khăn, vua Tống sai quân xâm lược nước ta. Thập đạo tướng quân Lê Hoàn lập tức được bà Thái hậu và các tướng lĩnh tôn lên làm vua, chỉ đạo cuộc kháng chiến. Vó'i truyền thống yêu nước sâu sắc và ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc, quân và dân Đại Cồ Việt đã chiến đầu anh dũng và đầy mưu trí, đánh tan các đạo quân xâm lưọc ngay ỏ' vùng Đông - Bắc. Một số tướng giặc chết hoặc bị bắt. Cuộc kháng chiến hoàn toàn thắng lọi. Quan hệ Việt - Tống trở lại ổn định.
Cuộc kháng chiến chống Tống thòi Lí ( 1075-1077)
Câu hỏi: Hãy nêu những nét cơ bản của cuộc kháng chiến chống Tống thời Lí (1075-1077).
Hướng dẫn trả lời:
+ Nước Đại Việt thòi Lí đang vươn lên trong công cược xây dựng đất nước. Cùng lúc đó nhà Tống suy yếu lại gặp nhiều khó khăn ở trong nước cũng như ở vùng biên giói phía bắc. Theo đề nghị cùa tể tướng Vuong An Thạch, vua Tống hạ lệnh chuẩn bị gấp rút cuộc xâm lược Đại Việt vó'i mục tiêu: “Nếu thắng, thế Tống sẽ tăng, các nước Liêu Hạ sẽ phải kiêng nể”.
+ Đuợc tin đó, bà Thái hậu và vua Lí mò'i các đại thần vào cung hội bàn. Thái uý Lí Thường Kiệt đã chủ trương: “Ngồi yên đợi giặc không bằng đem quân đánh trước để chặn mui nhọn của giặc”. Được sự tán đồng của mọi người và sự ùng hộ cùa quân sĩ, Thái uý Lí Thường Kiệt - người chỉ đạo cuộc kháng chiến, đã thực hiện chiến lược “Tiến phát chế nhân”, kết họp với lực lượng dân binh của các dân tộc miền núi, đem quân đánh lên phía bắc. Năm 1075, quân ta đánh sang châu Khâm, châu Liêm (Quảng Đông, Quảng Tây - Trung Quốc), rồi tập trung bao vây thành Ung Châu (Nam Ninh - Quảng Tây), đánh tan hoàn toàn lực lượng chuẩn bị xâm lược của nhà Tống rồi rút về. Năm 1077, 30 vạn quân Tống tràn sang nước ta. Bằng trận quyết chiến trên bò' Bắc sông Như Nguyệt (sông cầu - Bẳc Ninh), quân ta, do Li Thường Kiệt trực tiếp chỉ huy, đã đánh tan quân xâm lược.
Bài tập: So sánh cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống lần thứ nhất và lần thứ hai theo các tiêu chí sau?
Thòi gian.
Người lãnh đạo.
Tình hình nước Đại Việt trước khi kháng chiến.
Kết quả.
Hướng dẫn trả lời:
Tiêu chí so sánh
Cuộc kháng chiến lần thứ nhất
Cuộc kháng chiến lần thứ hai
Thòi gian
981
1075 -1077
Người lãnh đạo
Lê Hoàn
Lí Thường Kiệt
Tình hình nước Đại Việt
Vua Đinh Tiên Hoàng bị ám hại, nước Đại Việt gặp nhiều khó khăn.
Nước Đại Việt thời Lí đang vươn lên trong xây dựng kinh tế và 011 định chính trị.
Kêt quả
Cuộc kháng chiến toàn thắng. Quan hệ Việt - Tống trỏ' lại ổn định.
Đánh tan quân xâm lược nhà Tống, đất nước thái bình.
cuộc KHÁNG CHIÉN CHÓNG QUÂN XÂM LƯỢC MÔNG - NGUYÊN (THẾ KỈ XIII)
Câu hỏi: Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên (thế kỉ XIII) dưới thời nhà Trần diễn ra như thế nào?
Hướng dẫn trả lời:
Thế kỉ XIII, bưóc trên đường ổn định và phát triển đất nước dưới thời Trần, nhân dân Đại Việt lại phải đương đầu vó'i cuộc thử lửa lớn lao kéo dài suốt 30 năm. Với tư tưởng bành trướng, làm chủ toàn bộ phương Nam, quân Mông - Nguyên đã ba lần đánh xuống nước ta (1258, 1285, 1288). Dưới sự chì huy cùa vị thống soái, nhà quân sự thiên tài Trần Hưng Đạo và các vua Trần yêu nước cùng hàng loạt tướng lĩnh tài năng, “cả nưóc đứng dậy” cầm vũ khí chiến đấu dũng cảm, quyết bào vệ Tổ quốc thân yêu.
Kinh thành Thắng Long ba lần bị vó ngựa Mông - Nguyên giày xéo, bộ tổng chỉ huy kháng chiến có lần bị kẹp giữa hai “gọng kìm” của giặc, nhưng vó'i tinh thần “Sát Thát”, thực hiện kế “thanh dã”, chủ động đối phó vó'i mọi âm mưu của giặc, quân dân Đại Việt đã đánh bại quân xâm lược, bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc. Chiến thắng Bạch Đằng vang dội mãi mãi đi vào lịch sử như một biểu tượng của truyền thống yêu nước, bất khuất, quật cường cùa dân tộc.
Câu hỏi: Hãy trình bày tóm tắt diễn biến của chiến thẳng Bạch Đằng 1288. Ý nghĩa của chiến thắng này?
Hướng dẫn trả lời:
+ Tóm tắt diễn biến:
Tháng 1-1288, Thoát Hoan chia quân làm ba đạo tiến vào Thăng Long. Tại đây, ta thực hiện “vườn không, nhà trống’’. Quân Nguyên ngày càng rơi vào thế lúng túng, khó khăn. Thoát Hoan quyết định rút quân về nước..
Nhân CO’ hội này, vua Trần và Trần Quốc Tuấn mở cuộc phản công và bố trí quân mai phục ở sông Bạch Đằng.
Tháng 4 - 1288, đoàn quân ô Mã Nhi rút theo đường thuỳ trên sông Bạch Đằng. Khi quân Ô Mã Nhi tiến đến bãi cọc, quân Trần khiêu chiến rồi bỏ chạy, chờ nước triều xuống, tổ chức phản công. Quân Ô Mã Nhi bị tiêu diệt.
Cánh quân của Thoát Hoan từ Vạn Kiếp đến Lạng Sơn rút qua Quảng Tây (Trung Quốc) cũng bị truy kích và tiêu diệt. Cuộc kháng chiến kết thúc thắng lọi.
+ Ý nghĩa:
Chiến thắng Bạch Đằng năm 1288 mãi mãi đi vào lịch sử như một biểu tượng của truyền thống yêu nước, bất khuất, quật cường của dân tộc ta.
Chiến thắng Bạch Đằng lịch sử đã làm cho kè thù khiếp sợ, bỏ mộng xâm lược nước ta.
Câu hỏi: Phân tích ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thấng lợi của cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên thế kỉ XIII?
Hướng dẫn trả lời:
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Thắng lợi của ba lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên đã đập tan tham vọng và ý đồ xâm lược Đại Việt của đế chế Nguyên, bảo vệ được độc lập toàn vẹn lãnh thổ về chủ quyền quốc gia của dân tộc, đánh bại một kẻ thù hùng mạnh và tàn bạo nhất thế giới lúc bấy giờ.
+ Thắng lợi này đã khẳng định sức mạnh cùa dân tộc ta, có ý nghĩa nâng cao lòng tự hào, tự cường chính đáng cùa dân tộc ta, củng cố niềm tin cho nhân dân.
+ Thắng lợi đó góp phần xây đắp nên truyền thống quân sự Việt Nam, truyền thống chiến đấu của một nước nhỏ nhưng luôn luôn phải chống lại kẻ thù mạnh hơn nhiều đến xâm lược.
+ Thắng lọi trong ba lần kháng chiến chống xâm lược Mông - Nguyên không những bảo vệ được độc lập của Tổ quốc mà còn góp phần ngăn chặn những cuộc xâm lược cùa quân Nguyên đối vó'i Nhật Bản và các nước phương Nam, làm thất bại mưu đồ thôn tính những miền đất còn lại ỏ' châu Á của Hốt Tất Liệt.
Nguyên nhân thắng lọi:
+ Trong ba lần kháng chiến, tất cả các tầng lóp nhân dân, các thành phần dân tộc đều tham gia đánh giặc, bảo vệ quê hươrig đất nước.
+ Trong cả ba lần chống quân xâm lược Mông - Nguyên, nhà Trần đã chuẩn bị rất chu đáo tiềm lực về mọi mặt cho kháng chiến. Nhà Trần rất quan tâm chăm sóc sức dân, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân bằng nhiều biện pháp để tạo nên sự gắn bó đoàn kết giữa triều đình với nhân dân.
+ Trong thời gian kháng chiến, các quý tộc, vương hầu nhà Trần chủ động giải quyết những bất hoà trong nội bộ vương triều, tạo nên hạt nhân của khối đoàn kết dân tộc mà Trần Quốc Tuấn là tiêu biểu.
+ Thắng lợi của ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên gắn liền với tinh thần hi sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân ta, mà nòng cốt là quân đội nhà Trần.
+ Thắng lọi đó cũng không thể tách rời chiến lưọ’c, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của các vương triều Trần, đặc biệt là vua Trần Nhân Tông và các danh tướng: Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư...
PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CHÓNG XÂM LƯỢC ĐẦU THÉ KỈ XV
VÀ KHỞI NGHĨA LAM SON
Câu hỏi: Trình bày phong trào đấu tranh chống xăm lược đầu thế kỉ XV và khởi nghĩa Lam Sơn.
* Hướng dẫn trả lời:
Cuối thế kỉ XIV, nhà Trần suy vong. Bằng một cuộc cải cách lớn, Tể tướng Hồ Quý Ly mong cứu vãn tình thế để có đủ lực lượng chống lại sự đe doạ xâm lược cùa nhà Minh. Đầu thế kỉ XV, do không đoàn kết được nhân dân, nhà Hồ chịu thất bại trước cuộc xâm lược của quân Minh. Năm 1407, Đại Việt lại roi vào ách đô hộ nghiệt ngã, tàn bạo. Hàng loạt cuộc khởi nghĩa đã bùng lên ở miền xuôi cũng như miền ngưọ’c, nhưng đều bị đàn áp.
Năm 1418, một cuộc khởi nghĩa lớn đã dấy lên ở đất Lam Sơn (Thanh Hoá), do Lê Lọi và Nguyễn Trãi lãnh đạo.
Với tinh thần “Quyết không đội trời chung cùng giặc'’, nghĩa quân Lam Sơn đã chiên đâu ngoan cường, bất khuất, sẵn sàng chịu hi sinh gian khổ để rồi vưọl qua được giai đoạn khó khăn, chủ động đánh vào Nam, giải phóng Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hoá, và qua đó, làm chủ Thanh Hoá. Tháng 9 - 1426, nghĩa quân mở cuộc tấn công đại quy mô ra Bắc. Vói tư tưởng “lấy nhân nghĩa để thắng hung tàn, đem chí nhân mà thay cường bạo” (Nguyễn Trãi), nghĩa quân không chỉ lôi cuốn được sự ủng hộ nhiệt tình của nhân dân, mà còn phân hoá được lực iượng của kẻ thù, đẩy quân Minh vào thế bị động. Không còn cách nào khác, quân giặc phải sai người về nước xin cứu viện. Cuối năm 1427, nghĩa quân Lam Sơn chiến đấu chủ động, sáng tạo đã làm nên chiến thắng lẫy lừng Chi Lăng - Xương Giang, đánh tan 10 vạn viện binh của giặc. Quân xâm lược Minh đầu hàng phải rút về nước.
Mùa xuân năm 1428, đất nước sạch bóng quân thù.
Câu hỏi: Hãy trình bày nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Hướng dẫn trả lời
Do biết phát huy truyền thống đoàn kết chống ngoại xâm của dân tộc.
Trong hoàn cảnh mới, nghĩa quân Lam Sơn biết quy tụ được trí tuệ và ý chí chiến đấu của mọi tầng lớp nhân dân.
Khỏi nghĩa Lam Sơn đã duy trì được lòng dân và được nhân dân bảo vệ.
Bộ tham mưu nghĩa quân đã thể hiện rõ tài năng của mình về quân sự và ngoại giao. Trong số đó nổi bật lên hai nhân vật kiệt xuất: Lê Lợi và Nguyễn Trãi.
Bài tập: Lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa lớn chống ngoại xâm từ năm 98ỉ đến 1427 của dân tộc ta?
Hướng dẫn tra lời:
Niên đại
Sự kiện
1. Năm 981
- Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê.
2. Năm 1075 -1077
- Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lí.
3. Năm 1258
- Cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ nhất.
4. Năm 1285
- Cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ hai.
5. Năm 1288
- Cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên rần thứ ba.
6. Năm 1418- 1427
- Khởi nghĩa Lam Sơn của Lê Lợi, Nguyễn Trãi chổng quân xâm lược nhà Minh.
Bài tập: Ghi nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn vào bảng kê sau:
Nội dung
1. Nguyên nhân thắng lợi
2. Ý nghĩa lịch sử
* Hướng dẫn trả lời:
Nội tiling
1. Nguyên nhân thắng lọi
Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất quyết tâm giành lại độc lập tự do cho đất nước, toàn dân đoàn kết chiến đấu.
Đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn của bộ tham mưu, đứng đầu là các anh hùng dân tộc Lê Lợi, Nguyễn Trãi.
Những người lãnh đạo biết dựa vào dân.
2. Ý nghĩa lịch sử
Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh.
Mở ra một thời ki phát triển mới của xã hội, đất nước, dân tộc Việt Nam - thời Lê Sơ.