Giải Địa Lý lớp 12 Bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng

  • Bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng trang 1
  • Bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng trang 2
  • Bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng trang 3
  • Bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng trang 4
  • Bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng trang 5
  • Bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng trang 6
  • Bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng trang 7
  • Bài 11: Thiên nhiên phân hóa đa dạng trang 8
Bài 11
THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Kiến thức
Hiểu được sự phân hoá thiên nhiên theo vĩ độ là do sự thay đổi khí hậu từ Bắc vào Nam mà ranh giới ở khoảng 16°B (dãy Bạch Mã).
Nêu được sự khác nhau về khí hậu và thiên nhiên phần phía Bắc và phía Nam lãnh thổ.
Hiểu được sự phân hoá thiên nhiên theo kinh độ (Đông - Tây) trước hết do sự phân hoá địa hình và sự tác động kết hợp của địa hình với hoạt động của các luồng gió qua lãnh thổ.
Biết được sự phân hoá thiên nhiên từ đông sang tây theo đại địa hình, giữa đông và tây Bắc Bộ, giữa đông và tây Trường Sơn.
Kĩ năng
Sử dụng bản đồ Tự nhiên Việt Nam để trình bày và giải thích sự phân hoá của thiên nhiên theo Bắc - Nam và theo Đông - Tây.
KIẾN THỨC Cơ BẢN
Thiên nhiên phân hoá theo Bác - Nam
Từ Bắc vào Nam, nhiệt độ gia tăng do góc nhập xạ tăng và do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc làm giảm nhiệt độ miền Bắc vào mùa đông.
Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra): đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
Nhiệt độ trung bình năm từ 22 đến 24°c. Do ảnh hưởng cùa gió mùa Đông Bắc, nên miền Bắc có mùa đông với 3 tháng lạnh (t° < 18"C) thể hiện rõ ở đồng bằng Bắc Bộ và vùng núi phía Bắc. về phía Nam, gió mùa Đông Bắc yếu dần, từ dãy Hoành Sơn (vĩ độ 18°B) trở vào không có mùa đông rõ rệt.
Cảnh quan tiêu biểu là đới rừng gió mùa nhiệt đới. Thành phần thực vật, động vật nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt (dẻ, re) và các loài cây ôn đới (sa mu, pơ mu). Ở vùng đồng bằng vào mùa đông trồng được cả các loài rau ôn đới.
Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào): thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
+ Nén nhiệt thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 25°C và không có tháng nào dưới 20nC, biểu hiện rõ từ Quy Nhơn trở vào. Trong năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, đặc biệt từ vĩ độ 14"B trở vào.
+ Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng gió mùa cận xích đạo. Thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam (Mã Lai - In-đô-nê-xi-a) đi lên hoặc từ phía tây (Ân Độ - Mi-an-ma) di cư sang. Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô. Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo (voi, hổ, báo,...). Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu,...
Thiên nhiên phân hoá theo Đông - Tây
Từ Đông sang Tây, thiên nhiên nước ta có sự phân chia thành 3 dải rõ rệt:
Vùng biển và thêm lục địa
Vùng biển lớn gấp 3 lần diện tích đất liền và trên biển có hơn 3000 hòn đảo lớn nhỏ.
Thềm lục địa phía bắc và phía nam có đáy nông, mở rộng, nơi quần tụ nhiều đảo ven bờ và mở rộng của các đồng bằng châu thổ. Đường bờ biển Nam Trung Bộ khúc khuỷu với thềm lục địa hẹp, tiếp giáp vùng biển nước sâu.
Khí hậu Biển Đông của nước ta mang đặc điểm khí hậu của vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa. Các dòng hải lưu thay đổi hướng theo mùa.
Vùng đồng bằng ven biển
Hình thái đổng bằng có sự phù hợp với hình thể núi non và thềm lục địa.
Nơi hình thành các đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long, đồi núi lùi xa vào đất liền, đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp phẳng.
Dải đồng bằng ven biển từ Móng Cái đến Hải Phòng và từ Thanh Hoá đến Ninh Thuận hẹp ngang, đồi núi lan ra sát biển, chia cắt thành những đồng bằng nhỏ. Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá khá phổ biến.
Vùng đồi núi
Sự phân hoá thiên nhiên ở miền đồi núi rất phức tạp, phổ biến ở nước ta là do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi.
ở vùng núi thấp Đông Bắc có mùa đồng lạnh đến sớm. ở vùng núi thấp Tây Bắc mùa đông bớt lạnh nhưng khô hơn, mùa hạ đến sớm, đôi khi có gió Tây, lượng mưa giảm. Khí hâu Tây Bắc lạnh chủ yếu do địa hình núi cao.
Trong khi sườn Đóng Trường Sơn có mưa vào thu đông, thì vùng núi Tây Nguyên lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt. Vào mùa mưa Tây Nguyên thì bèn sườn Đông lại chịu tác động của gió Tây khô nóng.
GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỞI GIỮA BÀI
Nguyên nhân nào tạo nên sự phân hoá thiên nhiên theo Bác - Nam?
Sự tăng lượng bức xạ Mặt Trời từ Bắc - Nam do góc nhập xạ tăng.
Sự giảm sút ảnh hưởng của khối không khí lạnh về phía Nam.
Dựa vào hình, nhận xét về chế độ nhiệt và chế độ mưa ở hai địa điểm trên.
Chế độ lìhiệt
+ Hà Nội có nền nhiệt độ thấp hơn ở TP. Hồ Chí Minh (nhiệt độ trung bình năm 23,5°c so với 27,1°C).
+ Hà Nội có 3 tháng (12, 1 và 2) có nhiệt độ xuống dưới 20°C, thậm chí có 2 tháng nhiệt độ xuống dưới 18wc.
+ Hà Nội có 4 tháng (6, 7, 8, 9) nhiệt độ cao hơn ở TP. Hồ Chí Minh.
+ TP. Hồ Chí Minh quanh năm nóng, không có tháng nào nhiệt độ xuống dưới 25,7°c. + Biên độ nhiệt độ ở Hà Nội cao, tới 12,5°c. Biên độ nhiệt độ ở TP. Hồ Chí
Minh thấp, chỉ 3,l°c.
Chế độ mưa
+ Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đều có mưa nhiều trong các tháng từ 5-10. Nhưng lượng mưa trong các tháng này ở TP. Hồ Chí Minh lớn hơn.
+ Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đều có lượng mưa ít vào các tháng 11 - 4, nhưng lượng mưa trong các tháng này ở Hà Nội lớn hơn.
Quan sát trên bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam), nhận xét về sự thay đổi thiên nhiên từ Đông sang Tây.
Từ Đông sang Tây, thiên nhiên nước ta có sự phân chia thành 3 dải rõ rệt:
Thiên nhiên vùng biển và thềm lục địa
Vùng biển rộng và có rất nhiều hòn đảo lớn nhỏ.
Thềm lục địa phía bắc và phía nam có đáy nông, mở rộng, nơi quần tụ nhiều đảo ven bờ và mở rộng của các đồng bằng châu thổ. Đường bờ biển Nam Trung Bộ khúc khuỷu với thềm lục địa hẹp, tiếp giáp vùng biển nước sâu.
Thiên nhiên vùng đồng bằng ven biển
Nơi hình thành các đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long, đồi núi lùi xa vào đất liền, đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp phẳng.
Dải đồng bằng ven biển từ Móng Cái đến Hải Phòng và từ Thanh Hoá đến Ninh Thuận hẹp ngang, đồi núi lan ra sát biển, chia cắt thành những đồng bằng nhỏ. Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá khá phổ biến.
Thiên nhiên vùng đồi núi
Ở vùng núi thấp Đông Bắc có mùa đông lạnh đến sớm. Ở vùng núi thấp Tây Bắc, mùa hạ đến sớm, lượng mưa giảm.
Trong khi sườn Đông Trường Sơn có mưa vào thu đông, thì vùng núi Tây Nguyên lại là mùa khô. Vào mùa mưa Tây Nguyên thì bên sườn Đông lại chịu tác động của gió Tây khô nóng.
Hãy nêu ảnh hưởng kết hợp của gió mùa với hướng các dãy núi đến sự khác biệt về thiên nhiên giữa hai vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc, giữa Đông và Tây Trường Sơn.
Sự phân hoá thiên nhiên ở miền đồi núi rất phức tạp, phổ biến ở nước ta là do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi.
ở vùng núi thấp Đông Bắc có mùa đông lạnh đến sớm. ở vùng núi thấp Tây Bắc mùa đông bớt lạnh nhưng khô hơn, mùa hạ đến sớm, đôi khi có gió Tây, lượng mưa giảm. Khí hậu Tây Bắc lạnh chủ yếu do địa hình núi cao.
Trong khi sườn Đông Trường Sơn có mưa vào thu đông, thì vùng núi Tây Nguyên lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt. Vào mùa mưa Tây Nguyên thì bên sườn Đông lại chịu tác động của gió Tây khô nóng.
GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP cuối BÀI
Qua bảng số liệu, biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, nhận xét về chê độ nhiệt, chê độ mưa của 2 địa điểm trên và sự biến đổi nhiệt theo vĩ độ.
Chếđộ nhiệt
+ Hà Nội có nền nhiệt độ thấp hơn ở TP. Hồ Chí Minh (nhiệt độ trung bình năm 23,5°c so với 27,1 °C).
+ Hà Nội có 3 tháng (12, 1 và 2) có nhiệt độ xuống dưới 20°C, thậm chí có 2 tháng nhiệt độ xuống dưới 18°c.
+ Hà Nội có 4 tháng (6, 7, 8, 9) nhiệt độ cao hơn ở TP. Hồ Chí Minh.
+ TP. Hồ Chí Minh quanh năm nóng, không có tháng nào nhiệt độ xuống
dưới 25,7°c.
+ Biên độ nhiệt độ ở Hà Nội cao, tới 12,5°c. Biên độ nhiệt độ ở TP. Hồ Chí Minh thấp, chỉ 3,1HC.
Chế độ mưa
+ Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đều có mưa nhiều trong các tháng từ 5 đến 10. Nhưng lượng mưa trong các tháng này ở TP. Hồ Chí Minh lớn hơn.
+ Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đều có lượng mưa ít vào các tháng 11 nến 4, nhưng lượng mưa trong các tháng này ở Hà Nội lớn hơn.
Sự biến đổi nhiệt theo vĩ độ:
+ Càng về phía Nam, nhiệt độ trung bình năm càng lớn, biên độ nhiệt càng giảm.
+ Nhiệt độ tháng lạnh ở phía Nam cao hơn nhiều so với phía Bắc.
Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần phía Bắc và phía Nam lãnh thổ nước ta.
Thiên nhiên phần phía Bắc lãnh thổ (từ 16°B trở ra); đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
+ Nhiệt độ trung bình năm từ 22 -24HC. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, nên miền Bấc có mùa đông với 3 tháng lạnh (t° < 18"C) thể hiện rõ ở đồng bằng Bắc Bộ và vùng núi phía Bắc. về phía Nam, gió mùa Đông Bắc yếu dần, từ dãy Hoành Sơn (vĩ độ 18°B) trở vào không có mùa đông rõ rệt.
+ Cảnh quan tiêu biểu là đới rừng gió mùa nhiệt đới. Thành phần thực vật, động vật nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cân nhiệt (dẻ, re) và các
loài cây ôn đới (sa mu, pơ mu). Ở vùng đồng bằng vào mùa đông trồng được cả các loài rau ôn đới.
Thiên nhiên phần phía Nam lãnh thổ (từ 16()B trở vào): thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
+ Nền nhiệt thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 25°c và không có tháng nào dưới 20(’C, biểu hiện rõ từ Quy Nhơn trở vào. Trong năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, đặc biệt từ vĩ độ 14°B trở vào.
+ Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng gió mùa cận xích đạo. Thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam (Mã Lai - In-đô-nê-xi-a) đi lên hoặc từ phía tây (Ân Độ - Mi-an-ma) di cư sang. Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô. Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo (voi, hổ, báo,...). Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu,...
Nêu khái quát sự phân hoá thiên nhiên theo Đông - Tây. Dẫn chứng về mối liên hệ chặt chẽ giữa đặc điểm thiên nhiên vùng thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi kề bên.
Sự phân hoá thiên nhiên theo Đông - Tây biểu hiện rõ nhất là sự phân hoá đại địa hình: vùng biển - thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi.
Sự phân hoá thiên nhiên theo Đông - Tây có sự khác nhau giữa các vùng do độ cao, do hướng các dãy núi với sự tác động của các luồng gió Đông Bắc, Tây Nam, biểu hiện ở sự phân hoá thiên nhiên giữa đông và tây Bắc Bộ, giữa đông và tây Trường Sơn.
Dẫn chứng về mối liên hệ chặt chẽ giữa đặc điểm thiên nhiên vùng thềm lục địa, . vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi kề bên.
Giữa hình thái đồng bằng với hình thể đồi núi phía Tây và vùng thềm lục địa phía Đông có mối quan hệ chặt chẽ:
+ Nơi hình thành các đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long, đồi núi lùi xa vào đất liền, đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp phẳng.
+ Dải đồng bằng ven biển từ Móng Cái đến Hải Phòng và từ Thanh Hoá đến Ninh Thuận hẹp ngang, đồi núi lan ra sát biển, chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, chỉ rộng hơn ở một vài đồng bằng bồi tụ phù sa của các sông Mã, sông Thu Bồn, sông Trà Khúc, sông Đà Rằng. Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ, các cồn cát, đầm phá khá phổ biến là hệ quả tác động kết hợp chặt chẽ giữa biển và vùng đồi núi phía tây ở dải đồng bằng hẹp ngang này.
+ Vùng thềm lục địa có hình dạng mở rộng hai đầu và thắt hẹp lại ở dọc miền Trung.
CÂU HỎI Tự HỌC
Nguyên nhân tạo nên sự phán hoá khí hậu theo Bắc - Nam ở nước ta là do:
Sự tăng lượng bức xạ Mặt Trời đồng thời với sự giảm sút ảnh hưởng của khối khí lạnh về phía Nam.
Góc nhập xạ tăng đồng thời với sự giảm sút ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, đặc biệt từ Ĩ6()B trở vào.
c. Do càng vào Nam, càng gần xích đạo đồng thời với sự tác động mạnh mẽ của gió mùa Tây Nam.
D. Sự di chuyển của dải hội tụ từ Bắc vào Nam đồng thời cùng với sự suy giảm ảnh hưởng của khối khí lạnh.
Càng về phía Nam:
Nhiệt độ trung bình càng tăng.
Biên độ nhiệt càng tăng.
c. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh càng giảm.
D. Nhiệt độ trung bình tháng nóng càng giảm.
Biên độ nhiệt năm ở phía Bắc cao hơn ờ phía Nam, vì phía Bắc:
A. Gần chí tuyến.	B. Có một mùa đông lạnh,
c. Có một mùa hạ có gió phơn Tây Nam. D. Câu A + B đúng.
Thiên nhiên nước ta có sự khác nhau giữa Bắc và Nam (ranh giới là dãy Bạch Mã), không phải do sự khác nhau về:
A. Lượng bức xạ.	B. Số giờ nắng,
c. Lượng mưa.	D. Nhiệt độ trung bình.
Nguyên nhân chính làm phân hoá thiên nhiên theo vĩ độ (Bắc - Nam) là sự phân hoá của:
A. Địa hình.	B.	Khí hậu.	c.	Đất đai.	D.	Sinh vật.
Sự phân hoá đại địa hình: vùng biển - thêm lục địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi là biểu hiện của sự phân hoá theo:
A. Bắc - Nam.	B.	Đông - Tây. c. Độ cao.	D.	Câu A + B đúng.
Đặc trưng khí hậu của phần lãnh thổ phía Bắc là:
Nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
Cận nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, c. Cận xích đạo gió mùa.
D. Nhiệt đới ẩm có mùa đông lạnh.
Nhiệt độ trung bình năm ở phần lãnh thổ phía Bắc là (°C):
A. 18-20.	B. 20-22.	c. 22 - 24	D. 24 - 26.
Tác động của gió mùa Đông Bắc mạnh nhất ở:
A. Tây Bắc.	B.	Đông Bắc.
c. Bắc Trung Bộ.	D.	Đồng bằng Bắc Bộ.
Cảnh quan tiêu biểu của phần lãnh thổ phía Bắc là:
A. Đới rừng gió mùa cận xích đạo.	B. Đới rừng gió mùa nhiệt đới.
c. Đới rừng xích đạo.	D.	Đới rừng nhiệt đới.
Đặc điểm nào sau đây không đúng với khí hậu của phần phía Nam lãnh thổ (từ 16°B trở vào)?
A. Quanh năm nóng.	B. Không có tháng nào nhiệt độ dưới 20°C.
c. Có hai mùa mưa và khô rõ rệt.	D. về mùa khô có mưa phùn.
Sự khác nhau về thiên nhiên giữa các vùng núi theo Đông - Tây chủ yếu do:
A. Độ cao của núi.	B. Kinh tuyến.
c. Hướng núi với sự tác động của các luồng gió. D. Câu A + c đúng.
Điểm nào sau dãy không đúng với thiên nhiên vùng biển và thềm lục địa nước ta?
Vùng biển lớn gấp 3 lần diện tích phần đất liền.
Thềm lục địa phía bắc và phía nam có đáy nông, mở rộng, c. Đường bờ biển Nam Trung Bộ bằng phẳng.
D. Thềm lục địa ở miền Trung thu hẹp, tiếp giáp vùng biển nước sâu.
Biểu hiện của mối quan hệ chặt chẽ giữa dải đồi núi phía tây với vùng biển phía đông là:
Nơi hình thành các đồng bằng châu thổ sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, đồi núi lùi xa vào đất liền, đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp phẳng.
Dải đồng bằng ven biển miền Trung hẹp ngang, đồi núi lan ra sát biển, chia cắt thành những đồng bằng nhỏ.
c. Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ, các cồn cát, đầm phá ở đồng bàng ven biển miền Trung là hệ quả tác động kết hợp giữa biển và vùng đồi núi phía tây.
D. Tất cả đều đúng.
Thiên nhiên vùng núi Đông Bắc khác với Tây Bắc ở điểm:
Mùa đông bớt lạnh, nhưng khô hơn.
Mùa hạ đến sớm, đôi khi có gió Tây, lượng mưa giảm, c. Mùa đông lạnh đến sớm hơn ở các vùng núi thấp.
D. Khí hậu lạnh chủ yếu do độ cao của địa hình.
Sự khác nhau về mùa khô và mưa ỞTãy Nguyên (sườn Tây Trường Sơn) và sườn Đông của Trường Sơn là do tác động của hướng dãy núi Trường Sơn đối với các luồng gió:
A. Tây Nam.	B. Đông Nam. c. Đông Bắc. D. Tất cả đều đúng.
Cho bảng sô'liệu
NHIỆT Độ VÀ LƯỢNG MƯA TRUNG BiNH THÁNG ở MỘT số ĐỊA ĐIỂM
Tháng
Hà Nội
Huế
TP. Hồ Chí Minh
Nhiêt đô (°C) ■
Lượng mưa (mm)
Nhiêt đô (°C) ■
Lượng mưa (mm)
Nhiêt đô (°C) ■
Lượng mưa (mm)
1
16?4
18
20,0
161
25,8
14
2
17,0
26
20,9
62
26,7
4
3
20,2
44
23,9
47
27,9
10
4
23,7
90
26,0
51
28,9
50
5
27,3
188
28,3
82
28,3
218
6
28,8
240
29,3
116
27,5
312
7
28,9
288
29,4
95
27,1
294
8
28,2
318
28,9
104
27,1
270
9
27,2
265
27,1
473
26,8
327
10
24,6
130
25,1
795
26,7
267
11
21,4
43
23,1
580
26,4
116
12
18,2
23
20,8
297
25,7
48
Trung bình năm
23,5
1.676
25,2
2.867
27,1
1931
Nhận xét nào sau đây không đúng với bảng số liệu?
Càng vào Nam, nhiệt độ càng tăng.
Khí hậu ở Hà Nội có mùa đông lạnh, ít mưa.
c. Mùa mưa nhiều ở Huế trùng với mùa hạ.
D. Khí hậu ở TP. Hồ Chí Minh phân hoá hai mùa mưa khô rõ rệt.
Vùng phía tây Bắc Bộ là nơi:
Chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc trực tiếp và mạnh nhất.
ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió biển thổi vào. c. Có cây chịu lạnh ở cả nơi địa hình thấp.
D. Có một mùa đông lạnh không quá khô.
Khu vực nam vùng phía tây Bắc Bộ có mùa hạ đến sớm hơn vùng phía đông Bắc Bộ, do nơi đây:
ít chịu tác động trực tiếp của gió mùa đông bắc.
Gió mùa Tây Nam đến sớm hơn. c. Gió mùa Đông Bắc đến muộn hơn.
D. Chịu ảnh hưởng của biển nhiều hơn.
Vùng phía đông Bắc Bộ là nơi:
Trồng được các loài rau ôn đới ở đồng bằng.
Lạnh chủ yếu do địa hình núi cao.
c. Cảnh quan thiên nhiên ôn đới trên núi phổ biến nhiều nơi.
D. Mùa đông lạnh và rất khô.
Điểm giống nhau vê tự nhiên của vùng ven biển phía đông Trường Sơn Nam và vùng Tây Nguyên là:
Mùa mưa vào thu đông (từ tháng IX, X -1, II).
Mùa mưa vào hạ thu (từ tháng V - X). c. Có một mùa khô sâu sắc.
D. Về mùa hạ có gió Tây khô nóng.
Loài cây nào sau đây thuộc loài cây cận nhiệt đới ?
A. Dẻ, re.	B. Sa mu, pơ mu.
c. Dẻ, pơ mu.	D. Dầu, vang.
Động vật nào sau đây không tiêu biểu cho phần phía Nam lãnh thổ ?
A. Thú lớn (voi, hổ, báo,...).	B. Thú có lông dày (gấu, chồn,...),
c. Thú có móng vuốt.	D. Trăn, rắn, cá sấu,...
Tháng mưa cực đại lùi dần từ Bắc Bộ đến Trung Bộ là do:
Sự lùi dần về vị trí trung bình của dải hội tụ nội chí tuyến.
Càng về nam càng xa chí tuyến Bắc bán cầu.
c. Gió tây nam nguồn gốc nam bán cầu suy yếu dần.
D. Sự lùi dần mùa mưa nói chung từ Bắc Bộ đến Trung Bộ.