Giải Địa Lý lớp 12 Bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ

  • Bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ trang 1
  • Bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ trang 2
  • Bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ trang 3
  • Bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ trang 4
  • Bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ trang 5
  • Bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ trang 6
  • Bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ trang 7
  • Bài 39: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ trang 8
Bài 39
VẤN ĐỀ KHAI THÁC LÃNH THổ THEO CHIỀU SÂU
ở ĐÔNG NAM BỘ
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Kiến thức
Phân tích được các thế mạnh nổi bật và những hạn chế đối với việc phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ.
Chứng minh và giải thích được sự phát triển theo chiều sâu trong công nghiệp, nông nghiệp của Đông Nam Bộ.
Giải thích được sự cần thiết phải khai thác tổng hợp kinh tế biển và bảo vệ môi trường.
Kĩ nãng
Sử dụng bản đồ để xác định vị trí địa lí, giới hạn và nhận xét, giải thích sự phân bố một số ngành kinh tế tiêu biểu của Đông Nam Bộ.
Phân tích biểu đồ, số liệu thống kê về vùng Đông Nam Bộ để nhận biết vấn đề kinh tế của vùng.
II. KIẾN THỨC Cơ BẢN
Khái quát chung
Gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu.
Diện tích 23,6 nghìn km2, dân số 12 triệu người (năm 2006), dẫn đầu cả nước về GDP, giá trị sản lượng công nghiệp và giá trị hàng xuất khẩu.
Vùng có nền kinh tế hàng hoá sớm phát triển, cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát triển hơn so với các vùng khác trong cả nước.
Với những ưu thế về vị trí địa lí, về nguồn lao động lành nghề, cơ sở vật chất kĩ thuật, lại có những chính sách phát triển phù hợp, thu hút được các nguồn đầu tư trong và ngoài nước, Đông Nam Bộ đang sử dụng có hiệu quả tài nguyên, nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao.
Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là vấn đề tiêu biểu trong sự phát triển của vùng. Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là việc nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư vốn, khoa học công nghệ, nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và kinh tế - xã hội, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.
Các thế mạnh và hạn chế của vùng
Vị trí địa lí
Giáp Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Cam- pu-chia, có vùng biển rộng. Vị trí địa lí rất thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, nhất là trong điều kiện có mạng lưới giao thông vận tải hiện đại.
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Đất
+ Các vùng đất badan khá màu mỡ chiếm tới 40% diện tích đất của vùng nối tiếp với miền đất badan của Tây Nguyên và cực Nam Trung Bộ.
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chút ít, phân bố thành vùng lớn ở các tỉnh Tây Ninh và Binh Dương. Đất phù sa cổ tuy nghèo dinh dưỡng hơn đất badan, nhưng thoát nước tốt.
Khí hậu cận xích đạo tạo điều kiện phát triển các cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều, hồ tiêu), cây ăn quả và cả cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía, thuốc lá...) trên quy mô lớn.
Nằm gần các ngư trường lớn là ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu và ngư trường Cà Mau - Kiên Giang. Có điều kiện lí tưởng để xây dựng các cảng cá. Ven biển có rừng ngập mặn, thuận lợi để nuôi trồng thuỷ sản nước lợ.
Tài Iiguyên rừng
+ Cung cấp gỗ dân dụng và gỗ củi cho TP. Hồ Chí Minh và Đồng bằng sông Cửu Long, nguồn nguyên liệu giấy cho Liên hiệp giấy Đồng Nai.
+ Có Vườn quốc gia (VQG) Cát Tiên (Đồng Nai) nổi tiếng còn bảo tồn được nhiều loài thú quý, VQG Bù Gia Mập (Bình Phước), VQG Lò Gò - Xa Mát (Tây Ninh) và Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh).
Tài nguyên khoáng sản nổi bật là dẩu khí trên vùng thềm lục địa. Ngoài ra có sét cho công nghiệp vật liệu xây dựng và cao lanh cho công nghiệp gốm, sứ.
Hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng thuỷ điện lớn.
Khó khăn: mùa khô kéo dài, có khi tới 4 tháng (từ cuối tháng 11 đến hết tháng 3).
Điều kiện kinh tế- xã hội
Là địa bàn thu hút mạnh lực lượng lao động có chuyên môn cao. TP. Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước về diện tích và dân số, đồng thời cũng là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước.
Là địa bàn có sự tích tụ lớn về vốn và kĩ thuật, lại tiếp tục thu hút đầu tư trong nước và quốc tế.
Có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu a) Trong công nghiệp
Trong cơ cấu công nghiệp của cả nước, vùng chiếm tỉ trọng cao nhất.
Cơ sở năng lượng của vùng đã từng bước được giải quyết nhờ phát triển nguồn điện và mạng lưới điện.
+ Một số nhà máy thuỷ điện được xây dựng trên hệ thống sông Đồng Nai: Trị An trên sông Đồng Nai (400MW), Thác Mơ (150MW) trên sông Bé, Cần Đơn (ở hạ du của nhà máy thuỷ điện Thác Mơ).
+ Các nhà máy điện tuốc bin khí sử dụng khí thiên nhiên được xây dựng và mở rộng: Trung tâm điện lực Phú Mĩ (các nhà máy Phú Mĩ 1, Phú Mĩ 2, Phú Mĩ 3 và Phú Mĩ 4), Bà Rịa, Thủ Đức...
+ Một số nhà máy nhiệt điện chạy bằng dầu phục vụ cho các khu chế xuất được đầu tư xây dựng.
+ Đường dây cao áp 500kV Hoà Bình - Phú Lâm (TP. Hồ Chí Minh) được đưa vào vận hành từ giữa năm 1994. Các trạm biến áp 500kV và một số mạch 500kV được tiếp tục xây dựng như tuyến Phú Mĩ - Nhà Bè, Nhà Bè - Phú Lâm...
Sự phát triển công nghiệp của vùng không tách rời xu thế mở rộng quan hệ đầu tư với nước ngoài.
Cần phải luôn luôn quan tâm vấn đề môi trường; phát triển công nghiệp tránh làm tổn hại đến du lịch.
Trong khu vực dịch vụ
Các ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế của vùng.
Các hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển đa dạng: thương mại, ngân hàng, tín dụng, thông tin, hàng hải, du lịch ...
Vùng Đông Nam Bộ dẫn đầu cả nước về sự tăng nhanh và phát triển có hiệu quả các ngành dịch vụ.
Trong nông, lãm nghiệp
Vấn đề thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu. Nhiều công trình thuỷ lợi đã được xây dựng: Dầu Tiếng trên thượng lưu sông Sài Gòn (tình Tây Ninh), dự án thuỷ lợi Phước Hoà ... Nhờ vậy, diện tích đất trồng trọt tàng lên, hệ số sử dụng đất trồng hàng năm cũng tăng và khả nãng đảm bảo lương thực, thực phẩm của vùng cũng khá hơn.
Việc thay đổi cơ cấu cây trồng đang nâng cao hơn vị trí của vùng như là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn của cả nước. Sản lượng cao su của vùng không ngừng tăng lên. Vùng đang trở thành vùng sản xuất chủ yếu cà phê, hồ tiêu, điều. Cây mía và đậu tương chiếm vị trí hàng đầu trong các cây công nghiệp ngắn ngày.
Cần bảo vệ vốn rừng trên vùng thượng lưu của các sông, cứu các vùng rừng ngập mặn. Các vườn quốc gia cần được bảo vệ nghiêm ngặt.
Trong phát triển tổng hợp kình tế biển
Vùng biển và bờ biển có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển tổng hợp kinh tế biển: khai thác tài nguyên sinh vật biển, khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa, du lịch biển và giao thông vận tải biển.
Việc khai thác dầu khí với quy mô ngày càng lớn đã tác động mạnh đến sự phát triển của vùng.
Việc phát triển công nghiệp lọc, hoá dầu và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí thúc đẩy sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và sự phân hoá lãnh thổ của vùng.
Cần đặc biệt chú ý giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ.
GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI
Hãy xác định trên bản đồ Hành chính Việt Nam vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Đông Nam Bộ. Nêu bật những thuận lợi về vị trí địa lí trong phát triển nền kinh tế mở của vùng.
Đông Nam Bộ giáp Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Cam-pu-chia, có vùng biển rộng.
Trong điều kiện giao thông vận tải ngày càng hiện đại, vị trí địa lí đó đã cho phép Đông Nam Bộ mở rộng giao lưu trong và ngoài nước, mở rộng vùng cung cấp nguyên liệu, năng lượng cũng như vùng tiêu thụ sản phẩm.
Hãy nêu những nhân tố giúp Đông Nam Bộ tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu trong phân công lao động giữa cấc vùng trong nước.
Đông Nam Bộ là địa bàn thu hút mạnh lực lượng lao động có chuyên môn cao. Sự phát triển kinh tế năng động của vùng càng tạo điều kiện cho vùng có được nguồn tài nguyên chất xám lớn. TP. Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước về diện tích và dân số, đồng thời cũng là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước.
Là địa bàn có sự tích tụ lớn về vốn và kĩ thuật, lại tiếp tục thu hút đầu tư trong nước và quốc tế.
Có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
Việc thu hút đầu tư nước ngoài có vai trò như thế nào đối với sự phát triển công nghiệp theo chiều sâu?
Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là việc nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư vốn, khoa học công nghệ nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và kinh tế - xã hội, để vừa tăng thu nhập quốc dân, vừa bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lí tài nguyên. Việc thu hút đầu tư nước ngoài cho phép tăng cường mạnh mẽ hơn vốn đầu tư, khoa học công nghệ, khoa học quản lí,... để thực hiện có hiệu quả việc khai thác lãnh thổ theo chiều sâu.
GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP cuối BÀI
1. Hãy nêu các thế mạnh của vùng Đông Nam Bộ trong việc phát triển tổng hợp nền kinh tế.
Vị trí địa lí
Đông Nam Bộ giáp Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Cam-pu-chia, có vùng biển rộng.
Trong điều kiện giao thông vận tải ngày càng hiện đại, vị trí địa lí đó đã cho phép Đông Nam Bộ mở rộng giao lưu trong và ngoài nước, mở rộng vùng cung cấp nguyên liệu, năng lượng cũng như vùng tiêu thụ sản phẩm.
Điêu kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Đất: Các vùng đất badan khá màu mỡ chiếm tới 40% diện tích đất của vùng nối tiếp với miền đất badan của Tây Nguyên và cực Nam Trung Bộ. Đất xám bạc màu trên phù sa cổ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chút ít, phân bố thành vùng lớn ở các tỉnh Tây Ninh và Bình Dương. Đất phù sa cổ tuy nghèo dinh dưỡng hơn đất badan, nhưng thoát nước tốt.
Khí hậu cận xích đạo tạo điều kiện phát triển các cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều, hồ tiêu), cây ăn quả và cả cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía, thuốc lá...) trên quy mô lớn.
Nằm gần các ngư trường lớn là ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu và ngư trường Cà Mau - Kiên Giang. Có điều kiện lí tưởng để xây dựng các cảng cá. Ven biển có rừng ngập mặn, thuận lợi để nuôi trồng thuỷ sản nước lợ.
Tài nguyên rừng: Cung cấp gỗ dân dụng và gỗ củi cho TP. Hồ Chí Minh và Đồng bằng sông Cửu Long, nguồn nguyên liệu giấy cho Liên hiệp giấy Đồrg Nai. Có Vườn quốc gia (VQG) Cát Tiên (Đồng Nai) nổi tiếng còn bảo tồn được nhiều loài thú quý, VQG Bù Gia Mập (Bình Phước), VQG Lò Gò - Xa Mát (Tây Ninh) và Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh).
Tài nguyên khoáng sản nổi bật là dầu khí trên vùng thềm lục địa. Ngoài ra có sét cho công nghiệp vật liệu xây dựng và cao lanh cho công nghiệp gốm, sứ.
Hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng thuỷ điện lớn.
Khó khăn: mùa khô kéo dài, có khi tới 4 tháng.
Điều kiện kinh tế- xã hội
Là địa bàn thu hút mạnh lực lượng lao động có chuyên môn cao. TP. Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước về diện tích và dân số, đồng thời cũng là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước.
Là địa bàn có sự tích tụ lớn về vốn và kĩ thuật, lại tiếp tục thu hút đầu tư trong nước và quốc tế.
Có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
Hãy trình bày một số phương hướng chính để khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong công nghiệp của vùng.
Giải quyết vấn đề về cơ sở năng lượng: Cơ sở năng lượng của vùng đã từng bước được giải quyết nhờ phát triển nguồn điện và mạng lưới điện.
+ Một số nhà máy thuỷ điện được xây dựng trên hệ thống sông Đồng Nai. Các nhà máy điện tuốc bin khí sử dụng khí thiên nhiên được xây dựng và mở rộng. Một số nhà máy nhiệt điện chạy bằng dầu phục vụ cho các khu chế xuất được đầu tư xây dựng.
+ Đường dây cao áp 500kV Hoà Bình - Phú Lâm (TP. Hồ Chí Minh) được đưa vào vận hành từ giữa năm 1994. Các trạm biến áp 500kV và một số mạch 500kV được tiếp tục xây dựng như tuyến Phú Mĩ - Nhà Bè, Nhà Bè - Phú Lâm...
Gắn sự phát triển công nghiệp của vùng với xu thế mở rộng quan hệ đầu tư với nước ngoài.
Cần phải luôn luôn quan tâm vấn đề môi trường; phát triển công nghiệp tránh làm tổn hại đến du lịch.
Chứng minh rằng việc xây dựng các công trình thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên nông nghiệp của vùng.
Đông Nam Bộ có một mùa khô kéo dài và sâu sắc. Đồng thời cũng có nhiều vùng thấp dọc sông Đồng Nai, sông La Ngà bị úng ngập trong mùa mưa. Do vậy, vấn đề thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu.
Nhiều công trình thuỷ lợi đã được xây dựng: Công trình thuỷ lợi Dầu Tiếng trên thượng lưu sông Sài Gòn (tỉnh Tây Ninh) là công trình thuỷ lợi lớn nhất nước ta. Dự án thuỷ lợi Phước Hoà được thực thi để chia một phần nước sông Bé cho sông Sài Gòn và sông Vàm cỏ Tây, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất.
Nhờ giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn về mùa khô và tiêu nước cho các vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà, diện tích đất trồng trọt tăng lên, hệ số sử dụng đất trồng hằng năm cũng tăng và khả năng đảm bảo lương thực, thực phẩm của vùng cũng khá hơn.
Lấy ví dụ chứng minh rằng sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế vùng. Thử nêu một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa.
Trước đây, Đông Nam Bộ đã phát triển mạnh khai thác tài nguyên sinh vật biển, du lịch biển và giao thông vận tải biển. Việc phát hiện dầu khí ở vùng thềm lục địa Nam Biển Đông của nước ta và việc khai thác dầu khí (từ năm 1986) với quy mô ngày càng lớn, có sự hợp tác đầu tư của nhiều nước, đã tác động mạnh đến sự phát triển của vùng, nhất là ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Vũng Tàu là nơi nghỉ mát lí tưởng cho vùng Nam Bộ và cả nước, nay còn là cơ sở dịch vụ lớn về khai thác dầu khí. Việc phát triển công nghiệp lọc, hoá dầu và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí thúc đẩy sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và sự phân hoá lãnh thổ của vùng Đông Nam Bộ.
Một số phương hướng:
+ Đẩy mạnh việc khai thác tài ngyên sinh vật biển, khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa, du lịch biển và giao thông vận tải biển.
+ Xây Gựng các tổ hợp sản xuất khí - điện - đạm, phát triển công nghiệp lọc, hoá dầu và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí.
+ Cần đặc biệt chú ý giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ.
CÂU HỎI Tự HỌC
Đông Nam Bộ bao gồm các tỉnh và (thành phô'tương đương tỉnlì):
TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Long An, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu.
TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh Bình Dương, Bình Thuận, Tây Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu.
c. TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu.
D. TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Lâm Đồng, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu.
So với cả nước, diện tích vùng Đông Nam Bộ chiếm (%):
Á. 1,0.	B. 7,1.	c. 7,2.	D. 7,3.
So với cả nước, dãn sô'vùng Đông Nam Bộ chiếm (%):
A. 14,1.	B. 14,2.	c. 14,3.	D. 14,4.
Điểm nào sau đây không đúng với vị trí địa lí của vùng Đông Nam Bộ?
Giáp Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ.
Giáp miền Hạ Lào và Đông Bắc Cam-pu-chia. c. Giáp Đồng bằng sông Cửu Long.
D. Có vùng biển rộng.
VỊ trí địa lí của vùng Đông Nam Bộ rất thuận lợi cho sự phát triển kinh tế-xã hội, vì trong điều kiện giao thông vận tải ngày càng hiện dại, vị trí địa lí đó đã cho phép Đông Nam Bộ mở rộng:
Giao lưu trong và ngoài nước.
Phạm vi cung cấp nguyên liệu, năng lượng, c. Vùng tiêu thụ sản phẩm.
D. Tất cả đều đúng.
Điểm nào sau dây không đúng với vùng Đông Nam Bộ?
Có diện tích vào loại nhỏ so với các vùng khác.
Có sô' dân vào loại trung bình.
c. Giá trị sản lượng xuất khẩu vào loại trung bình so với cả nước.
D. Dẫn đầu cả nước về GDP, giá trị sản lượng công nghiệp.
Mục tiêu của khai thác lãnh thổ theo chiều sáu ỏ Đông Nam Bộ là:
Đẩy mạnh đầu tư vốn, công nghệ.
Nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ.
c. Khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và kinh tế - xã hội.
D. Đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng cao.
Biểu hiện của khai thác theo chiêu sâu trong công nghiệp ở Đông Nam Bộ là vấn đê:
Phát triển cơ sở nãng lượng.
Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. c. Đa dạng hoá các loại hình phục vụ.
D. Xây dựng các công trình thuỷ lợi lớn.
Biểu hiện của khai thác theo chiều sâu trong nông nghiệp ở Đông Nam Bộ là vấn đề:
Thu hút đầu tư nước ngoài và vấn đề môi trường.
Phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ãn quả. c. Phát triển cơ cấu công nghiệp của vùng, trong đó có dầu khí.
D. Khai thác tài nguyên sinh vật, du lịch, giao thông vận tải biển.
Vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và thay dổi cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ kinh tế của Đông Nam Bộ, vì kinh tế biển:
Mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Đa dạng về ngành.
c. Gắn liền với kinh tế vùng ven biển.
D. Tác động đến nhiều khu vực kinh tế khác.
Loại đất phổ biến ở Đông Nam Bộ là:
Đất badan và đất xám bạc màu trên phù sa cổ.
Đất xám bạc màu trên phù sa cổ và đất đỏ đá vôi. c. Đất đỏ đá vôi và đất mùn alit.
D. Đất badan và đất đỏ đá vôi.
Đông Nam Bộ có rất nlìiều khả năng để phát triển trên quy mô lớn:
Cây công nghiệp lâu năm, cây công nghiệp hàng năm, cây lương thực.
Cây công nghiệp lâu năm, cây ãn quả, cây công nghiệp hàng năm. c. Cây công nghiệp hàng năm, cây công nghiệp lâu năm, hoa màu.
D. Cây công nghiệp hàng nãm, cây dược liệu, cây công nghiệp lâu nãm.
Các cây công nghiệp hàng năm được trồng trên quy mô lớn ở Đông Nam Bộ là:
A. Đậu tương, lạc.	B. Lạc, thuốc lá.
c. Thuốc lá, dâu tằm.	D. Đậu tương, mía.
Vùng Đông Nam Bộ gần các ngư trường lớn là:
A. Quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.	B. Cà Mau - Kiên Giang,
c. Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu. D. Câu B + c đúng.
Thuận lợi của vùng ven biển Đông Nam Bộ đối với nuôi trồng thuỷ sản là có:
A. Vũng, vịnh.	B. Rừng ngập mặn.
c. Cửa sông lớn.	D. Đầm phá.
Tài nguyên khoáng sản nổi bật nhất của vùng Đông Nam Bộ là:
Sét cho công nghiệp vật liệu xây dựng.
Dầu khí trên vùng thềm lục địa.
c. Cao lanh cho công nghiệp gốm, sứ.
D. Bôxit cho công nghiệp luyện kim màu.
Khó khăn lớn nhất vê tự nhiên của Đông Nam Bộ là:
A. Tài nguyên khoáng sản ít.	B. Mùa khô kéo dài.
c. Đất đai kém màu mỡ.	D. Tài nguyên rừng nghèo.
Điểm nào sau đây không đúng với điều kiện kinh tế- xã hội của Đông Nam Bộ?
Có đội ngũ đông đảo lực lượng lao động có chuyên môn cao.
Có sự tích tụ lớn về vốn và kĩ thuật, lại tiếp tục thu hút đầu tư. c. Có nhiều dân tộc ít người cùng sinh sống.
D. Cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt là giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
ơ Đông Nam Bộ có các nhà máy thuỷ điện:
A. Trị An, Thác Mơ, Y-a-li.	B. Thác Mơ, Y-a-li, Cần Đơn.
c. Cần Đơn, Y-a-li, Trị An.	D. Trị An, Thác Mơ, Cần Đơn.
Các nhà máy nhiệt điện ở Đông Nam Bộ hoạt động chủ yếu dựa vào nhiên liệu khí tự nhiên là:
A. Phú Mĩ, Bà Rịa.	B. Bà Rịa, Hiệp Phước,
c. Hiệp Phước, Thủ Đức.	D. Thủ Đức, Phú Mĩ.
Điểm nào sau đây không đúng với ngành dịch vụ ỏ Đông Nam Bộ?
Các ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế của vùng.
Các hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển đa dạng.
c. Các hoạt động dịch vụ thương mại, ngân hàng, tín dụng... phát triển chậm.
D. Dẫn đầu cả nước về tăng trưởng nhanh và phát triển có hiệu quả ngành dịch vụ.
Tác dụng trực tiếp của thuỷ lợi ở vùng Đông Nam Bộ đối với đời sống nhân dân là:
Giải quyết nước tưới cho các vùng khô hạn về mùa khổ.
Cung cấp nước sạch cho sinh hoạt trong mùa khô.
c. Tiêu nước cho các vùng thấp dọc sông Đồng Nai và La Ngà.
D. Điều tiết nước cho các dòng sông trong mùa mưa và khô.
Để khắc phục hạn chế do mùa khô kéo dài, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, vấn đề quan trọng cần quan tâm là:
Cải tạo đất, thay đổi cơ cấu cây trồng.
Thay đổi cơ cấu cây trồng, chống xói mòn đất. c. Thuỷ lợi, thay đổi cơ cấu cây trồng.
D. Áp dụng kĩ thuật canh tác tiên tiến, thuỷ lợi.
Ở Đông Nam Bộ, dể tránh mất nước ở các hồ chứa, giữ được mực nước ngầm, cần:
Phục hồi và phát triển các rừng ngập mặn.
Bảo vệ nghiêm ngặt các vườn quốc gia.
c. Bảo vệ vốn rừng trên vùng thượng lưu các sông.
D. Phát triển thuỷ lợi kết hợp với thuỷ điện.