Giải Địa Lý lớp 12 Bài 12: Thiên niên phân hóa đa dạng (tiếp theo)

  • Bài 12: Thiên niên phân hóa đa dạng (tiếp theo) trang 1
  • Bài 12: Thiên niên phân hóa đa dạng (tiếp theo) trang 2
  • Bài 12: Thiên niên phân hóa đa dạng (tiếp theo) trang 3
  • Bài 12: Thiên niên phân hóa đa dạng (tiếp theo) trang 4
  • Bài 12: Thiên niên phân hóa đa dạng (tiếp theo) trang 5
  • Bài 12: Thiên niên phân hóa đa dạng (tiếp theo) trang 6
  • Bài 12: Thiên niên phân hóa đa dạng (tiếp theo) trang 7
  • Bài 12: Thiên niên phân hóa đa dạng (tiếp theo) trang 8
  • Bài 12: Thiên niên phân hóa đa dạng (tiếp theo) trang 9
Bài 12
THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG
(tiếp theo)
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Kiến thức
- Biết được sự phân hoá thiên nhiên theo độ cao; đặc điểm về khí hậu, các loại đất và hệ sinh thái chính theo 3 đai cao ở Việt Nam; mối liên hệ có quy luật trong sự phân hoá thổ nhưỡng và sinh vật.
Hiểu được sự phân hoá cảnh quan thiên nhiên thành 3 miền địa lí tự nhiên và đặc điểm chung nhất của mỗi miền. Nêu được các mặt thuận lợi và hạn chế trong sử dụng tự nhiên ở mỗi miền.
Kĩ năng
Sử dụng bản đồ Tự nhiên Việt Nam để trình bày phạm vi và đặc điểm các miền địa lí tự nhiên.
KIẾN THỨC Cơ BẢN
Thiên nhiên phân hoá theo độ cao
Theo độ cao, nước ta có 3 đai:
Đai nhiệt đới gió mùa
Có độ cao trung bình dưới 600 - 700m
Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt, tổng nhiệt độ năm trên 7500°C, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 25°C). Độ ẩm thay đổi tuỳ nơi, từ khô, hơi khô, hơi ẩm đến ẩm.
Có hai nhóm đất: nhóm đất đồng bằng (24%), nhóm đất feralit vùng đồi núi thấp (chiếm 60% diện tích đất tự nhiên).
Sinh vật: các hệ sinh thái rừng nhiệt đới:
+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ. Rừng có cấu trúc nhiều tầng.
+ Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô. Các hệ sinh thái phát triển trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt (hệ sinh thái rừng nhiệt đới thường xanh trên đá vôi, hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh ngập mận trên đất mặn, đất phèn ven biển, hệ sinh thái xavan, cây bụi gai nhiệt đới khô trên đất cát, đất thoái hóa vùng khô hạn).
Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
Có độ cao từ 600 - 700m đến 2.600m
Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 20°C, tổng nhiệt độ năm trên 4.500°C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
Từ 600 - 700m đến 1.600 - 1.700m, các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim phát triển trên đất feralit có mùn (đặc tính chua, tầng đất mỏng). Trong rừng xuất hiện nhiều chim, thú cận nhiệt đới phương Bắc. Các loài thú lông dày như gấu, sóc, cầy, cáo.
Trên 1.600 - 1.700m hình thành đất mùn alít. Rừng phát triển kém, đơn giản về thành phần loài (có rêu, địa y phủ kín thân, cành cây). Trong rừng, đã xuất hiện các loài cây ôn đới và các loài chim di cư thuộc khu hệ Hi-ma-lay-a.
Đai ôn đới gió mùa trên núi
Từ 2.600m trở lên (chi có ở miền Bắc)
Khí hậu có tính chất khí hậu ôn đới, tổng nhiệt độ năm dưới 4.500°C, quanh năm nhiệt độ dưới 15°c, mùa đông xuống dưới 5°c.
Thực vật ôn đới: Đỗ quyên, Lãnh sam, Thiết sam.
Các miền địa lí tự nhiên
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
Ranh giới của miền dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.
Đặc điểm cơ bản: đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi, hệ thống sông lớn với đồng bằng mở rộng, hoạt động mạnh của gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh.
Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển đáy nông, lặng gió, có vịnh nước sâu thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.
Tài nguyên khoáng sản: giàu than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng. Vùng thềm lục địa có bể khí sông Hồng.
Những trở ngại lớn trong sử dụng tự nhiên:
+ Nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi bất thường.
+ Thời tiết có tính bất ổn định cao.
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Giới hạn của miền từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã (vĩ tuyến 16°B).
Đặc điểm cơ bản: địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các dòng sông chạy song song theo hướng tây bắc - đông nam với các dải đồng bằng thu hẹp, ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc bị suy yếu và giảm sút. Tính chất nhiệt đới tăng dần với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.
Là miền duy nhất có địa hình núi cao ở nước ta với đủ ba đai cao. Địa hình núi chiếm ưu thế, trong vùng có nhiều sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo và thung lũng mở rộng
Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh.
Khoáng sản: thiếc, sắt, crôm, ti tan, apatit.
Vùng ven biển có nhiều cồn cát, nhiều bãi tắm đẹp.
Thiên tai thường xảy ra: bão, lũ, trượt lở đất, hạn hán.
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
Nằm từ dãy núi Bạch Mã (vĩ tuyến 16°B) trở vào Nam.
Cấu trúc địa chất - địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn và bề mặt cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển. Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều hải cảng được che chắn bởi các đảo ven bờ.
Đặc điểm chung cơ bản của miền: có khí hậu cận xích đạo gió mùa (nền nhiệt cao, đai rừng nhiệt đới chân núi với ưu thế thành phần động, thực vật nhiệt đới lên tới độ cao 1000m, có hai mùa mưa và khô rõ rệt).
Rừng cây họ Dầu phát triển. Có các loài thú lớn: voi, hổ, bò rừng, trâu rừng. Ven biển phát triển rừng ngập mặn, các loài trãn, rắn, cá sấu đầm lầy, chim. Dưới nước giàu tôm, cá.
Khoáng sản: dầu khí (có trữ lượng lớn ở vùng thềm lục địa), bôxit (Tây Nguyên).
Khó khăn trong sử dụng đất đai của miền:
+ Xói mòn, rửa trôi ở vùng đồi núi.
+ Lũ lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và hạ lưu các sông lớn ưong mùa mưa. + Thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô.
GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI
1. Nguyên nhân nào tạo nên sự phân hoá thiên nhiên theo độ cao? Thiên nhiên phàn hoá theo độ cao ở nước ta biểu hiện rõ ở các thành phần tự nhiên nào?
Nguyên nhân tạo nên sự phân hoá thiên nhiên theo độ cao: do sự thay đổi khí hậu theo độ cao.
Thiên nhiên thay đổi theo độ cao biểu hiện rõ ở: thổ nhưỡng và sinh vật.
Dựa vào hình 12.2 (SGK) và các kiến thức đã học, hãy xác định phạm vi ba miền địa lí tự nhiên và đặc trưng cơ bản của mỗi miền về địa hình, khí hậu.
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
Ranh giới của miền dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.
Địa hình: đồi núi thấp chiếm ưu thế, các dãy núi có hướng vòng cung, đồng bằng mở rộng, địa hình bờ biển đa dạng.
Khí hậu: gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh tạo nên một mùa đông lạnh.
Miên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Giới hạn của miền từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã (vĩ tuyến 16”B).
Địa hình: cao, các dãy núi chạy theo hướng tây bắc - đông nam, các dải đồng bằng thu hẹp. Là miền duy nhất có địa hình núi cao ở nước ta với đủ ba đai cao. Địa hình núi chiếm ưu thế, trong vùng có nhiều sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo và thung lũng mở rộng.
Khí hậu: ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc bị suy yếu và giảm sút. Tính chất nhiệt đới tăng dần.
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
Nằm từ dãy núi Bạch Mã (vĩ tuyến 16°B) trở vào Nam.
Địa hình: gồm các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn và bề mặt cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển. Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều hải cảng được che chắn bởi các đảo ven bờ.
Khí hậu: cận xích đạo gió mùa (nền nhiệt cao, có hai mùa mưa và khô rõ rệt).
Lập bảng nêu các thế mạnh về tài nguyên và hạn chế đối với phát triển kinh tế - xã hội của mỗi miền.
Miền
Thế mạnh về tài nguyên
Hạn chế
Miền Bắc và Đông Bắc
Bắc Bộ
Vùng biển đáy nông, lặng gió, có vịnh nước sâu thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.
Tài nguyên khoáng sản: giàu than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng. Vùng thềm lục địa có bể khí sông Hồng.
- Những trở ngại lớn trong sử dụng tự nhiên:
+ Nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi bất thường.
+ Thời tiết có tính bất ổn định cao.
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Rừng còn tương đối nhiều.
Khoáng sản: thiếc, sắt, crôm, ti tan, apatit.
Vùng ven biển có nhiều cồn cát, nhiều bãi tắm đep.
- Thiên tai thường xảy ra: bão, lũ, trượt lở đất, hạn hán.
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
Rừng cây họ Dầu phát triển. Có các loài thú lớn: voi, hổ, bò rừng, trâu rừng. Ven biển phát triển rùng ngập mặn, các loài trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, chim. Dưới nước giàu tôm, cá.
Khoáng sản: dầu khí (có trữ lượng lớn ở vùng thềm lục địa), bôxit (Tây Nguyên).
Xói mòn, rửa trôi ở vùng đồi núi.
Lũ lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa.
Thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô.
GỢI ¥ THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP cuối BÀI
Dựa vào bản đồ Đất, Thực vật và Động vật trong Atlat Địa lí Việt Nam, điền vào bảng sau:
Các nhóm đất và loại đất chính
Nơi phân bố tập trung
a) Nhóm đất feralit
- Đất feralit nâu đỏ trên đá ba
dan
Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
Ngoài ra còn có rải rác ở các tỉnh Quảng Trị, Quang Bình, Nghệ An, Thanh Hoá.
- Đất feralit đỏ nâu trên đá vôi
Các vùng núi đá vôi, cao nguyên đá vôi ở miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ.
- Đất feralit trên các loại đá khác
Miền núi và các đồi núi sót ở miền đồng bằng.
- Đất xám
+ Đất xám bạc màu trên đá axit
Tây Nguyên và rải rác ở ven biển miền Trung.
+ Đất xám bạc màu trên phù sa cổ
Tập trung nhiều nhất ở Đông Nam Bộ.
Ngoài ra, còn có ở rìa đồng bằng sông Hồng, duyên hải Nam Trung Bộ.
b) Nhóm đất phù sa - Đất phù sa
Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long (ở ven sông Tiền và sông Hậu), đồng bằng duyên hải miền Trung.
- Đất phèn, đất mặn
Đồng bằng sông Cửu Long, các vùng cửa sông ven biển của các con sông ở Bắc Bộ, duyên hải miền Trung.
- Đất cát ven biển
Dọc bờ biển, nhiều nhất ở Trung Bộ.
2. Điền nội dung thích hợp vào bảng sau:
Tên đai cao
Độ cao
Đặc điểm khí hậu
Các hệ sinh thái chính
Đai nhiệt đới gió mùa chân núi
Dưới 600- 700 m
- Khí hậu nhiệt đới. Tổng nhiệt độ nãm trên 7500°C, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 25°C). Độ ẩm thay đổi tuỳ nơi, từ khô, hơi khô, hơi ẩm đến ẩm.
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh
Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt đới khô. Các hệ sinhh thái phát triển trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt (hệ sinh thái rừng nhiệt đới thường xanh trên đá vôi, hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh ngập mặn trên đất mặn, đất phèn ven biển, hệ sinh thái xavan, cây bụi gai nhiệt đới khô trên đất cát, đất thoái hoá vùng khô han).
Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
Từ 600
-700m
đến
2.600 m
Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 20°C, tổng nhiệt độ năm trên
- Từ 600 - 700 m đến 1.600 - 1.700m, các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim phát triển trên đất feralit có mùn.
4.500°C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.
- Trên 1.600 - 1.700m, rừng phát triển kém, đơn giản về thành phần loài.
Đai ôn đới gió mùa trên núi
Từ
2.600 m trở lên (chỉ có ở miền Bắc)
Khí hậu có tính chất khí hậu ôn đới, tổng nhiệt độ năm dưới 4.5Ó0"C, quanh năm nhiệt độ dưới 15°c, mùa đông xuống dưới 5°c.
Hệ sinh thái rừng ôn đới (thực vật: Đỗ quyên, Lãnh sam, Thiết sam).
Hãy nêu đặc điểm của mỗi miền địa lí tự nhiên. Những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng tự nhiên mỗi miền.
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
Ranh giới của miền dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bọ.
Đặc điểm cơ bản: đồi núi thấp chiếm tru thế, hướng vòng cung của các dãy núi, hệ thống sông lớn với đồng bằng mở rộng, hoạt động mạnh của gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh.
Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển đáy nông, lặng gió, có vịnh nước sâu thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.
Tài nguyên khoáng sản: giàu than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng. Vùng thềm lục địa có bể khí sông Hồng.
Những trở ngại lớn trong sử dụng tự nhiên:
+ Nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi bất thường.
+ Thời tiết có tính bất ổn định cao.
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Giới hạn của miền từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã (vĩ tuyến 16ỮB).
Đặc điểm cơ bản: địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các dòng sông chạy song song theo hướng tây bắc - đông nam với các dải đồng bằng thu hẹp, ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc bị suy yếu và giảm sút. Tính chất nhiệt đới tăng dần với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.
Là miền duy nhất có địa hình núi cao ở nước ta với đủ ba đai cao. Địa hình núi chiếm ưu thế, trong vùng có nhiều sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo và thung lũng mở rộng
Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh.
Khoáng sản: thiếc, sắt, crôm, ti tan, apatit.
Vùng ven biển có nhiều cồn cát, nhiều bãi tắm đẹp.
Thiên tai thường xảy ra: bão, lũ, trượt lở đất, hạn hán.
Miên Nam Trung Bộ và Nam Bộ
Nằm từ dãy núi Bạch Mã (vĩ tuyến 16°B) trở vào Nam.
Cấu trúc địa chất - địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn và bề mặt cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển. Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều hải cảng được che chắn bởi các đảo ven bờ.
Đặc điểm chung cơ bản của miền: có khí hậu cận xích đạo gió mùa (nền nhiệt cao, đai rừng nhiệt đới chân núi với ưu thế thành phần động, thực vật nhiệt đới lên tới độ cao l.OOOm, có hai mùa mưa và khô rõ rệt).
Rừng cây họ Dầu phát triển. Có các loài thú lớn: voi, hổ, bò rừng, trâu rừng. Ven biển phát triển rừng ngập mặn, các loài trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, chim. Dưới nước giàu tôm, cá.
Khoáng sản: dầu khí (có trữ lượng lớn ở vùng thềm lục địa), bôxit (Tây Nguyên).
Khó khăn trong sử dụng đất đai của miền:
+ Xói mòn, rửa trôi ở vùng đồi núi.
+ Lũ lụt ưên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa. + Thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô.
CÂU HỎI TỤ HỌC
Đai cao nào không có ở miền núi nước ta:
Nhiệt đới gió mùa chân núi.	B. Cận nhiệt đới gió mùa trên núi.
c. Ôn đới gió mùa trên núi.	D. Nhiệt đới chân núi.
Sự hình thành ba đai cao trước hết là do sự thay đổi theo độ cao của:
A. Khí hậu.	B. Đất đai.	c. Sinh vật. D. Câu A + c đúng.
Đai nhiệt đới gió mùa chân núi có độ cao trung bình từ(m):
A. 500-600.	B. 600-700. c. 700 - 800. D. 800-900.
Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao (m):
A. Từ 600 - 700 đến 2.400.	B. Từ 60 - 700 đến 2.500.
c. Từ 600 - 700 đến 2.600.	D. Từ 600 -700 đến 2.700.
Đai ôn đới gió mùa trên nái ở độ cao (m):
A. Từ 2.400 trở lên.	B. Từ 2.500 trở lên.
c. Từ 2.600 trở lên.	D. Từ 2.700 trở lên.
Đặc điểm khí hậu của đai nhiệt đới gió mùa chân núi là:
Mùa hạ nóng, nhiệt độ trung bình trên 25°c.
Độ ẩm thay đổi tuỳ nơi, từ khô, hơi khô, hơi ẩm đến ẩm. c. Tổng nhiệt độ năm trên 4.500°C.
D. Câu A + B đúng.
Nhóm đất có diện tích lớn trong đai nhiệt đới gió mùa chân núi là:
A. Đất đồng bằng.	B. Đất feralit vùng đồi núi thấp,
c. Đất feralit.	D. Đất mùn alit núi cao.
Hệ sinh thái nào sau đây không thuộc đai nhiệt đới gió mùa chân núi?
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh.
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá.
c. Hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới phát triển trên đất feralit có mùn.
D. Hệ sinh thái rừng nhiệt đới thường xanh trên đá vôi.
Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi ỏ độ cao (m):
A. Dưới 600 - 700.	B. Trên 600 - 700.
c. Từ 600 - 700 đến 1.600 - 1.700. D. Trên 1.600 - 1.700.
Khí hậu đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có đặc điểm:
Mát mẻ, không có tháng nào trên 20°C.
Tổng nhiệt độ năm trên 5.400(1C. c. Lượng mưa giảm khi lên cao.
D. Độ ẩm giảm rất nhiều so với ở chân núi.
Đất chủ yểu ỏ đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi là:
A. Đất íerálit trên đá vôi.	B. Đất feralit trên đá badan.
c. Đất feralit có mùn.	D. Đất xám phù sa cổ.
Đặc điểm khí hậu của đai ôn đới gió mùa trên núi là:
A. Tổng nhiệt độ năm trên 4.500°C.	B. Quanh nãm rét dưới 15°c.
c. Nhiệt độ mùa đông trên 10°C.	D. Mưa nhiều, độ ẩm tăng.
Đặc trưng của địa hình miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là:
A. Đồi núi thấp chiếm ưu thế.	B. Các dãy núi có hướng vòng cung,
c. Đồng bằng nhỏ hẹp.	D. Câu A + B đúng.
Đặc trưng của khí hậu miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là:
Tính chất nhiệt đới tăng dần theo hướng nam.
Gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh tạo nên mùa đông lạnh, c. Có một mùa khô và mùa mưa rõ rệt.
D. Gió phơn Tây Nam hoạt động rất mạnh.
75. Trở ngại lớn trong sử dụng tự nhiên của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là:
Bão, lũ, trượt lở đất, hạn hán.
Nhịp điệu mùa của khí hậu, sông ngòi thất thường, thời tiết không ổn định, c. Xói mòn, rửa trôi đất, lũ lụt, thiếu nước nghiêm trọng về mùa khô.
D. Động đất, lũ quét, lũ ống, hạn hán.
Do địa hình núi trung bình và núi cao chiếm ưu thế, nên thổ nhưỡng - sinh vật của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có đặc điểm:
Không có các loài thực vật và động vật cận nhiệt đới.
Có đất mùn alit và đất feralit mùn với diện tích tương đối rộng, c. Có hệ sinh thái rừng nhiệt đới thường xanh trên đá vôi.
D. Không có hệ sinh thái rừng lá kim.
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có khí hậu cận xích đạo, vì miền này:
Nằm gần Xích đạo.
Không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
Tiếp giáp với vùng biển rộng lớn.
Chủ yếu có địa hình thấp.
75. Mùa khô ở miên Nam Trung Bộ và Nam Bộ rất sâu sắc, vì trong mùa này:
Gió Mậu dịch nửa cầu Bắc thống trị.
Gió Mậu dịch nửa cầu Nam thống trị.
c. Gió Tây Nam vịnh Tây Bengan thống trị.
D. Gió Đông Bắc hoàn toàn không ảnh hưởng.
79. Đặc điểm cơ bản vê' địa hình của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ là:
Địa hình cao.
Các dãy núi xen kẽ các dòng sông chạy song song hướng tây bắc - đông nam. c. Gồm các khối núi cổ, bề mặt sơn nguyên bóc mòn, cao nguyên badan.
D. Dải đồng bằng thu hẹp.
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có các loại khoáng sản chủ yếu:
A. Than, sắt, thiếc....	B. Thiếc, sắt, ti tan...
c. Dầu mỏ, bô xít, thiếc...	D. Bôxit, than, crôm...
Khó khăn lớn nhất trong việc sử dụng đất đai của miên Nam Trung Bộ và Nam Bộ là:
A. Thời tiết không ổn định.	B. Bão, lũ, trượt lở đất.
c. Thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô. D. Hạn hán, bão, lũ.
Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là nơi có:
Địa hình đồi núi thấp chiếm ưu thế.
Hướng núi và thung lũng nổi bật là vòng cung, c. Đồng bằng châu thổ mở rộng về phía biển.
D. Đầy đù ba đai cao khí hậu ở địa hình miền núi.
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ là nơi có nhiều:
A. Vịnh, đảo và quần đảo.	B. Địa hình đá vôi.
c. Cao nguyên badan.	D. Núi cao và núi trung bình.
Khoáng sản nổi bật của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ là:
A. Than đá và apatit.	B. Dầu khí và bôxit.
c. Vật liệu xây dựng và	quặng sắt.	D. Thiếc và khí tự nhiên.