Giải Địa Lý lớp 12 Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm

  • Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm trang 1
  • Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm trang 2
  • Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm trang 3
  • Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm trang 4
  • Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm trang 5
  • Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm trang 6
  • Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm trang 7
Bài 27
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN MỘT số
NGÀNH CÕNG NGHIỆP TRỌNG ĐlỂM
MỨC ĐỘ CẤN ĐẠT
Kiến thức
Hiểu và trình bày được tình hình phất triển và phân bô' của một số ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta.
Kĩ năng
Phân tích biểu đồ, sô' liệu thống kê, sơ đồ về các ngành công nghiệp.
Sử dụng bản đồ và Atlat để trình bày sự phân bô' của các ngành công nghiệp trọng điểm.
II. KIẾN THỨC Cơ BẢN
Công nghiệp năng lượng
Công nghiệp khai thác nguyên, nhiên liệu
Công nghiệp khai thác than
+ Than antraxit tập trung ở khu vực Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỉ tấn, cho nhiệt lượng 7.000 - 8.000calo/kg.
+ Than nâu phân bô' ở đồng bằng sông Hồng, trữ lượng hàng chục tỉ tấn.
+ Than bùn tập trung nhiều ở khu vực u Minh.
+ Sản lượng than liên tục tăng, năm 2005 đạt gần 34 triệu tấn.
Công nghiệp khai thác dầu, khí
+ Dầu khí của nước ta tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa với trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí. Hai bể trầm tích có triển vọng nhất về trữ lượng và khả năng khai thác là bể Cửu Long và bể Nam Côn Sơn.
Khai thác dầu khí bắt đầu từ nãm 1986. Sản lượng tăng liên tục và đạt hơn 18,5 triệu tấn năm 2005.
+ Khí đốt đang được khai thác phục vụ cho các nhà máy điện.
Công nghiệp lọc, hoá dầu ra đời với Nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi) với công suất 6,5 triệu tấn/năm.
Công nghiệp điện lực
Tiềm năng phát triển điện lực có nhiều: than, dầu, trữ lượng thuỷ điện, năng lượng sức gió, sức nước,...
Sản lượng điện tăng rất nhanh (từ 5,2 tỉ kwh năm 1985 lên gần 52,1 tỉ kwh năm 2005)
Cơ cấu sản lượng điện: giai đoạn 1991 - 1996, thuỷ điện luôn chiếm hơn 70%; đến 2005, sản xuất điện từ than và khí chiếm 70% sản lượng, trong đó tỉ trọng cao nhất thuộc về diezen-tuabin khí.
Về màng lưới tải điện: đáng chú ý là đường dây siêu cao áp 500KV từ Hoà Bình đi Phú Lâm (TP. Hồ Chi Minh) dài 1.488km.
Thuỷ điện
+ Tiềm năng rất lớn, tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng (37%) và hệ thống sông Đồng Nai (19%).
+ Các nhà máy thuỷ điện lớn
Miền
Tên nhà máy
Nằm ỏ sông
Công suất
Bắc
Hoà Bình
Đà
1.920MW
Thác Bà
Chảy
110MW
Sơn La (đang xây dựng)
Đa
2.400MW
Trung và Tây Nguyên
Y-a-li
Xê Xan
720MW
Hàm Thuân - Đa Mi
La Ngà
300MW
Đa Nhim
Đa Nhím
160MW
Nam
Trị An
Đồng Nai
400MW
- Nhiệt điện
+ Cơ sở nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc là than, chủ yếu từ các mỏ tại Quảng Ninh, còn ở miền Trung và miền Nam lại dựa vào nguồn dầu nhập khẩu. Từ sau năm 1995 có thêm khí tự nhiên phục vụ cho các nhà máy điện chạy bằng tuốc bin khí ở Bà Rịa, Phú Mỹ và Cà Mau.
+ Các nhà máy nhiệt điện lớn của nước ta
Miền
Tên nhà máy
Nhiên liệu
Công suất
Bắc
Phả Lại 1
Than
440MW
Phả Lại 2
Than
600MW
Uông Bí
Than
150MW
Uông Bí mở rộng
Than
300MW
Ninh Bình
Than
110MW
Nam
Phú Mĩ 1,2, 3,4
Khí
4.164MW
Bà Ria
Khí
411MW
Hiêp Phước (TP. Hồ Chí Minh)
dầu
375MW
Thủ Đức (TP. Hồ Chí Minh)
Dầu
165MW
Công nghiệp chê biến lương thực, thực phẩm
- Là ngành công nghiệp trọng điểm, có cơ cấu ngành đa dạng (nhờ có nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú và thị trường tiêu thụ rộng lớn ở trong và ngoài nước): + Chế biến sản phẩm trồng trọt (công nghiệp xay xát, đường mía; chè, cà phê,
thuốc lá; rượu, bia, nước ngọt; sản phẩm khác).
+ Chế biến sản phẩm chăn nuôi (sữa và các sản phẩm từ sữa, thịt và các sản
phẩm từ thịt)
+ Chế biến hải sản (nước mắm, muối; tôm, cá; sản phẩm khác).
- Cơ sở nguyên nhiên liệu, tình hình sản xuất và phân bố một số phân ngành
của công nghiệp thực phẩm ở nước ta.
BẢNG 27.1. Cơ SỞ NGUYÊN NHIÊN LIỆU, TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ PHÂN Bố
MỘT SỐ PHÂN NGÀNH CỦA CÔNG NGHIỆP THựC PHAM ở nước ta
Các phân ngành
Cơ sỏ nguyên liệu
Tình hình sản xuất và sản phẩm chính
Các vùng phân bố chủ yếu
1. Chế biến sản phẩm trồng trọt
Đường mía
28 - 30 vạn ha
khoảng 1 triệu tấn đường/năm
Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ,
Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ
Chè
10 -12 vạn ha
12 vạn tấn (búp khô)
Trung du và miền núi
Bắc Bộ, Tây Nguyên
Cà phê
gần 50 vạn ha
80 vạn tấn cà phê nhân
Tây Nguyên
Rượu, bia, nước ngọt
Một phần ngyèn liệu nhập
160 - 220 triêu lít rươu, 1,3-1,4 tỉ lít bia.
Các đô thị lớn
2. Chê'biến sản phẩm chăn nuôi
Sữa và sản phẩm từ sữa
Các cơ sở chăn nuôi
300 - 350 triệu hộp sữa.
Bơ, pho mát
Các đô thị lớn và các địa phương chăn nuôi bò.
Thịt và sản phẩm từ thịt
Các cơ sở chăn nuôi
Thịt hộp, lạp xường, xúc xích...
Hà Nội và
TP Hồ Chí Minh
3. Chếbiến thuỷ, hải sản
Nước mắm
Cá biển
190 - 200 triệu lít
Cát Hải, Phan Thiết, Phú Quốc
Muối
Nước biển
90 vạn tấn
Các tỉnh ven biển
Tôm, cá
Đánh bắt và nuôi trồng
Đóng hộp.
Đông lạnh
Đồng bằng sông Cửu Long và một số vùng khác.
GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI
Dựa vào bản đồ khoáng sản Việt Nam (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam) và kiến thức đã học, hãy trình bày về tài nguyên than của hước ta (các loại, trữ lượng, phân bố)
+ Than antraxit tập trung ở khu vực Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỉ tấn, cho nhiệt lượng 7.000 - 8.000calo/kg.
+ Than nâu phân bô' ở đồng bằng sông Hồng, trữ lượng hàng chục tỉ tấn.
+ Than bùn tập trung nhiều ở khu vực u Minh.
Hãy phân tích những thế mạnh về tự nhiên đối với việc phát triển công nghiệp điện lực của nước ta.
Than: than antraxit, tập trung ở khu vực Quảng Ninh với trữ lượng hơn 3 tỉ tấn, cho nhiệt lượng 7.000 - 8.000calo/kg. Ngoài ra có than bùn, than nâu.
Dầu khí: tập trung ở các bể trầm tích chứa dầu ngoài thềm lục địa với trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí. Hai bể trầm tích có triển vọng nhất về trữ lượng và khả năng khai thác là bể Cừu Long và bể Nam Côn Sơn.
Nguồn thuỷ năng: Tiềm năng rất lớn, về lí thuyết, công suất có thể đạt khoảng 30 triệu kw với sản lượng 260 - 270 tỉ kw. Tiềm năng này tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng (37%) và hệ thống sông Đồng Nai (19%).
Các nguồn năng lượng khác (sức gió, sức nước, năng lượng Mặt Trời,....) ở nước ta rất dồi dào, cho phép đa dạng hoá ngành điện lực.
Hãy giải thích vì sao công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay?
Ngành có thế mạnh lâu dài, dựa trên nguyên liệu tại chỗ phong phú và thị trường tiêu thụ rộng lớn ở trong và ngoài nước.
Ngành mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội.
Ngành có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản).
Dựa vào bảng 27.1 (SGK), hãy nêu các vùng phân bố chủ yếu cùa từng phân ngành và giải thích.
Chê' biến sản phấm trồng trọt
+ Đường mía: Cơ sở sản xuất gắn với vùng nguyên liệu. Cây mía đòi hỏi nhiệt, ẩm rất cao và phân hoá theo mùa, thích hợp với đất phù sa mới ở đồng bằng, ở ven sông...), được trồng nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Đó cũng là nơi phân bố của ngành đường mía.
+ Chè: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên. Đây là hai vùng trồng chè lớn của cả nước.
+ Cà phê: Tây Nguyên. Cơ sở chế biến gắn với vùng trồng cà phê (Tây Nguyên là vùng chuyên canh cà phê lớn nhất cả nước).
+ Rượu, bia, nước ngọt: sản xuất chủ yếu hướng vào phục vụ nhu cầu tại chỗ, nên tập trung ở các đô thị lớn.
Chế biến sản phẩm chăn nuôi
+ Sản phẩm sữa và từ sữa: tập trung ở nơi nuôi bò sữa và nơi tiêu thụ nhiều (các đô thị lớn).
+ Thịt và sản phẩm từ thịt: tập trung ở nơi tiêu thụ lớn (Hà Nội và TP Hồ Chí Minh).
Chế biến thuỷ, hải sản: tập trung chủ yếu ở vùng nguyên liệu (khai thác, nuôi trồng, sản xuất) vì các sản phẩm tươi sống khó bảo quản khi vận chuyển đi xa.
GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP cuối BÀI
Tại sao công nghiệp năng lượng lại là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta?
Ngành công nghiệp năng lượng ở nước ta có thế mạnh lâu dài, dựa trên nguồn tài nguyên dồi dào về than đá, dầu khí, trữ năng thuỷ điện lớn và sức gió, sức nước, năng lượng Mặt Trời lớn...
Ngành mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội.
Ngành có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tê' khác. Công nghiệp năng lượng là một trong những ngành kinh tê' quan trọng và cơ bản của một quốc gia. Nền sản xuất hiện đại chỉ phát triển được với sự tồn tại của cơ sở năng lượng nhất định. Năng lượng là tiền đề của tiến bộ khoa học - kĩ thuật.
Hãy xác định các nhà máy thuỷ điện lớn nhất của nước ta trên bản đồ (lược đồ) và giải thích sự phân bô' của chúng.
Hoà Bình (1.920MW) trên sông Đà, Y-a-li (720MW) trên sông Xê Xan, Trị An (400MW) trên sông Đổng Nai, Hàm Thuận - Đa Mi (300MW) trên sông La Ngà. Các nhà máy này phân bố ở các con sông có trữ năng thuỷ điện lớn của nước ta.
Phân tích cơ cấu ngành công nghiệp thực phẩm: cơ sở nguyên liệu, tình hình sản xuất và phân bố.
Công nghiệp thực phẩm có cơ cấu đa dạng, gồm phân ngành chê' biến sản phẩm trồng trọt, chê' biến sản phẩm chăn nuôi, chê' biến thuỷ, hải sản. Trong mỗi phân ngành có nhiều hoạt động công nghiệp khác nhau (ví dụ, phân ngành chê' biến sản phẩm chăn nuôi có hoạt động chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa, chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt). Các phân ngành này phát triển dựa trên cơ sở nguyên liệu tại chỗ và phong phú của ngành trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản.
Ngành công nghiệp chê' biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta, phát triển mạnh mẽ với sản phẩm đa dạng. Hàng năm, ngành này cung cấp khoảng 1 triệu tấn đường, 12 vạn tấn chè, 80 vạn tấn cà phê nhân, 300 - 350 triệu hộp sữa; các sản phẩm tôm, cá đông lạnh và đồ hộp...
- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm phát triển gắn với nguồn nguyên liệu và nhu cầu của thị trường tiêu thụ, nên thường phân bố ở vùng nguyên liệu và các đô thị lớn (ví dụ: công nghiệp đường mía phát triển dựa trên nguyên liệu tại chỗ nên phân bô' tập trung ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Công nghiệp chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt đáp ứng trực tiếp cho nhu cầu tiêu thụ tại chỗ, nên phát triển tập trung ở các đô thị lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh...)
CÂU HỎI Tự HỌC
Công nghiệp năng lượng gồm các plìân ngành:
Khai thác nguyên, nhiên liệu và sản xuất điện lực.
Khai thác nguyên, nhiên liệu và nhiệt điện, c. Khai thác than, dầu khí và nhiệt điện.
D. Khai thác than, dầu khí và thuỷ điện.
Công nghiệp điện lực của nước ta chủ yếu là:
A. Nhiệt điện, phong điện.	B. Nhiệt điện, thuỷ điện,
c. Thuỷ điện, phong điện.	D. Thuỷ điện, điện nguyên tử.
Than antraxit có trữ lượng hơn 3 tỉ tấn, cho nhiệt lượng 7.000 - 8.000calo/kg tập trung ỏ khu vực:
A. Đồng bằng sông Hồng.	B. u Minh (ở Đồng bằng sông Cửu Long),
c. Nông Sơn (Quảng Nam).	D. Quảng Ninh.
Bể trầm tích có triển vọng nhất về trữ lượng và khả năng khai thác dầu khí là:
A. Thổ Chu - Mã Lai.	B. Cửu Long.
c. Nam Côn Sơn.	D. Câu B + c đúng.
Khí tự nhiên hiện đang được sử dụng làm nguyên liệu cho:
A. Nhà máy điện Phú Mĩ.	B. Nhà máy điện Cà Mau.
c. Sản xuất phân đạm ở Phú Mĩ, Cà Mau. D. Câu A + B đúng.
Tốc độ tăng sản lượng từ năm 1995 đến 2005 nhanh nhất thuộc về:
A. Dầu khí.	B. Điện.	c. Than.	D. Câu A + c đúng.
So với các nước ỏ Đông Nam Á về sản lượng khai thác dầu khí hàng năm, Việt nam đứng thứ:
A. 1.	B. 2.	c. 3.	D.4.
Điểm nào sau đây không đúng với tình hình phát triển ngành điện của nước ta hiện nay (2006)?
Sản lượng điện tăng rất nhanh.
Thuỷ điện luôn chiếm hơn 70%.
c. Mạng lưới điện đã thống nhất trong cả nước, c. Đang sử dụng khí vào sản xuất điện.
Tiềm năng thuỷ điện nước ta tập trung chủ yếu ở hệ thống sông:
A. Hồng và Đồng Nai.	B. Đồng Nai và Cửu Long,
c. Cửu Long và Tây Nguyên.	D. Tây Nguyên và miền Trung.
Từ năm 2005 trở lại đây, trong cơ cấu điện, chiếm 70% sản lượng là:
A. Thuỷ điện.	B. Nhiệt điện. c. Điện nguyên tử. D. Phong điện.
Các nhà máy điện sử dụng nhiên liệu là than chủ yếu phân bố ở:
A. Miền Nam.	B. Miền Trung.	c. Miền Bắc.	D. Tây Nguyên.
72. Nhà máy nhiệt điện nào sau đây không chạy bằng tuốc bin khí?
A. Phả Lại. ’	B. Bà Rịa.	C. Phú Mĩ.	D. Cà Mau.
Nhà máy Iihiệt điện nào sau đây không chạy bảng than?
A. Uông Bí.	B. Na Dương.	c. Thủ Đức.	D. Ninh Bình.
Nhà máy điện nào sau đây chạy bằng dầu?
A. Bà Rịa.	B. Hiệp Phước.	c. Phả Lại.	D. Phú Mĩ.
Hiện tại, nhà máy thuỷ điện có công suất lớn nhất nước ta là:
A. Y-a-li.	B. Thác Bà.	c. Hoà Bình.	D. Trị An.
Hiện tại, nhà máy nhiệt điện có công suất lớn nhất nước ta là:
A. Phả Lại.	B. Phú Mĩ.	c. Hiệp Phước.	D. Bà Rịa.
Công nghiệp năng lượng là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta, không phải vì ngành này:
Có thế mạnh lâu dài, dựa trên nguồn tài nguyên tự nhiên dồi dào.
Mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội. c. Có vai trò chủ lực trong xuất khẩu hàng hoá.
D. Có tác động mạnh mẽ đến việc phát triển các ngành kinh tế khác.
Đặc điểm phân bô' của ngành công nghiệp chê'biến lương thực, thực phẩm nước ta là:
Rộng rãi, có mặt khắp các vùng lãnh thổ đất nước.
Gắn với vùng nguyên liệu (khu vực nông nghiệp, thuỷ sản), c. Gắn với thị trường tiêu thụ.
D. Tất cả đều đúng.
Nguyên nhân làm cho công nghiệp chê'biến lương thực, thực phẩm nước ta phân bô rộng rãi là:
Nguyên liệu chủ yếu của ngành là sản phẩm từ nông nghiệp và từ ngành thuỷ sản, khó bảo quản, vận chuyển xa tốn kém.
Nước ta có nguồn nguyên liệu tại chỗ đa dạng, phong phú, có ở khắp tất cả các vùng lãnh thổ.
c. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp LiTP nước ta rộng lớn, đặc biệt ở các thành phố, thị xã và các trung tâm dân cư ở các đồng bằng.
D. Câu B + c đung.
Cơ cấu ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm có cơ cấu đa dạng, nhờ vào:
Nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú.
Nguồn lao động dồi dào, giá rẻ.
c. Thị trường tiêu thụ rộng lớn ở trong và ngoài nước.
D. Câu A + c đúng.
27. Công nghiệp chê biến lương thực, thực phẩm bao gồm các phân ngành:
Chế biến sản phẩm ưồng trọt, chế biến sản phẩm chăn nuôi; chế biến cá, nước mắm.
Chế biến sản phẩm chăn nuôi; chế biến cá, nước mắm; xay xát, đường mía.
c. Chế biến tôm, cá, nước mắm; chế biến sản phẩm trồng trọt; chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
D. Chế biến hải sản, chế biến sản phẩm chăn nuôi, chế biến sản phẩm trồng trọt.
Đặc điểm nào sau đây đúng với sự phân bô' của ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm?
Phần lớn xí nghiệp sơ chế đều gắn với vùng nguyên liệu.
Các xí nghiệp chế biến thành phẩm có xu hướng phân bố gần nơi tiêu thụ.
c. Hầu hết các xí nghiệp vừa ở nơi có nguyên liệu, vừa ở nơi tiêu thụ.
Câu A + B đúng.
Điểm nào sau đáy không đúng với vai trò quan trọng của ngành công nghiệp chê' biến lương thực, thực phẩm đối với nền kinh tê'đất nước?
Làm cho các sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản vừa có chất lượng cao, vừa dễ bảo quản, thuận tiện cho việc vận chuyển.
Làm tăng tốc độ tích luỹ cho nền kinh tế do vốn đầu tư xây dựng ít, thời gian quay vòng nhanh, thu hồi vốn nhanh.
Có tác động quan trọng đến sự phát triển của tất cả các ngành kinh tế quốc dân, đảm bảo cho các ngành khác phát triển.
D. Tạo nên một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Thúc đẩy sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp.
Vai trò quan trọng của công nghiệp chê'biến lương thực, thực phẩm đối với nông nghiệp không phải là:
Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Làm đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm nông nghiệp.
c. Thúc đẩy việc sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp.
D. Tăng chất lượng các sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản.