Giải Địa Lý lớp 12 Bài 28: Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp

  • Bài 28: Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp trang 1
  • Bài 28: Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp trang 2
  • Bài 28: Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp trang 3
  • Bài 28: Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp trang 4
  • Bài 28: Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp trang 5
  • Bài 28: Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp trang 6
  • Bài 28: Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp trang 7
Bài 28
VẤN ĐỀ TỔ CHỨC LÃNH THổ CÕNG NGHIỆP
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
ỉ. Kiến thức
Trình bày được khái niệm tổ chức lãnh thổ công nghiệp, phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới tổ chức lãnh thổ công nghiệp nước ta: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Phân biệt được một sô' hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở nước ta.
Kĩ nãng
Sử dụng bản đồ, Atlat để nhận xét về tổ chức lãnh thổ công nghiệp của Việt Nam.
Phân tích sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ công nghiệp.
II. KIẾN THỨC Cơ BẢN
ỉ. Khái niệm về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sản xuất công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định để sử dụng hợp lí các nguồn lực sẵn có nhằm đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Đã giảm tải
Các hình thức chủ yếu về tổ chức lãnh thổ công nghiệp a) Điểm công nghiệp
Chỉ bao gồm 1 - 2 xí nghiệp đơn lẻ.
Các xí nghiệp này thường được phân bố gần nguồn nguyên, nhiên liệu hoặc trung tâm tiêu thụ.
Giữa chúng không có mối liên hệ về sản xuất.
Ở nước ta có nhiều điểm công nghiệp. Các điểm công nghiệp đơn lẻ thường hình thành ở các tỉnh miền núi như Tây Bắc, Tây Nguyên.
Khu công nghiệp
Khu công nghiệp (được hiểu là khu công nghiệp tập trung) là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp mới được hình thành ở nước ta từ thập niên 90 của thế kỉ XX cho đến nay.
Do Chính phủ (hoặc cơ quan chức năng được Chính phủ uỷ nhiệm) quyết định thành lập, có ranh giới địa lí xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.
Ở nước ta, ngoài khu công nghiệp tập trung còn có khu chế xuất (chế biến để xuất khẩu) và khu công nghệ cao.
Tính đến tháng 8/2007, cả nước đã hình thành 150 khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao, trong đó đã có 90 khu đang đi vào hoạt động.
Các khu công nghiệp tập trung phân bố không đều theo lãnh thổ.
+ Tập trung nhất là ở Đông Nam Bộ (chủ yếu là TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu), sau đó đến Đồng bằng sông Hồng (phần lớn ở Hà Nội, Hải Phòng) và Duyên hải miền Trung.
+ ở các vùng khác, việc hình thành các khu công nghiệp tập trung còn bị hạn chế.
Trung tâm công nghiệp
Trung tâm công nghiệp là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở trình độ cao. Đó là khu vực rất tập trung công nghiệp gắn liền với các đô thị vừa và lớn.
Mỗi trung tâm công nghiệp thường có ngành chuyên môn hoá với vai trò hạt nhân để tạo nên trung tâm. Xoay quanh ngành này là các ngành bổ trợ và phục vụ.
Trong quá trình công nghiệp hóa ở nước ta, nhiều trung tâm công nghiệp đã được hình thành. Dựa vào vai trò của trung tâm công nghiệp (hoặc vào giá trị sản xuất công nghiệp), có thể chia thành các nhóm:
+ Các trung tâm có ý nghĩa quốc gia (hoặc quy mô rất lớn và lớn): TP Hồ Chí Minh, Hà Nội.
+ Các trung tâm có ý nghĩa vùng (hoặc quy mô trung bình): Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ...
+ Các trung tâm có ý nghĩa địa phương (hoặc quy mô nhỏ): Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nha Trang...
Vùng công nghiệp
Có diện tích rộng bao gồm nhiều tỉnh và thành phố (tương đương cấp tỉnh), nhưng ranh giới chi mang tính quy ước.
Có một số ngành chuyên môn hoá thể hiện bộ mặt công nghiệp của vùng.
Theo quy hoạch của Bộ Công nghiệp (năm 2001), cả nước được phân thành sáu vùng công nghiệp:
+ Vùng 1: Các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ, trừ Quảng Ninh.
+ Vùng 2: Các tình thuộc Đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh.
+ Vùng 3: Các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận.
+ Vùng 4: Các tỉnh thuộc Tây Nguyên, trừ Lâm Đồng.
+ Vùng 5: Các tỉnh Đông Nam Bộ và Bình Thuận, Lâm Đồng.
+ Vùng 6: Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long.
GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI
Dựa vào sơ đồ Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tổ chức lãnh thổ công nghiệp (SGK), hãy phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng đến việc tổ chức lãnh thổ công nghiệp.
Nhóm nhân tố bèn trong: có ảnh hưởng rất quan trọng đến TCLTCN.
+ Vị trí địa lí tạo điều kiện cho việc giao lưu về sản xuất công nghiệp (nguyên, nhiên liệu, thị trường,..), từ đó ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ công nghiệp (TCLTCN).
+ Tài nguyên thiên nhiên là cơ sở nguyên, nhiên liệu quan trọng và cần thiết cho sự phát triển công nghiệp, tạo ra sự phân hoá ban đầu của lãnh thổ công nghiệp.
+ Điều kiện kinh tế - xã hội có tính quyết định đến TCLTCN.
Nhóm nhân tố bên ngoài: Trong một chừng mực nhất định, nhóm này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trong một số trường hợp cụ thể, nguồn lực bên ngoài chi phối mạnh mẽ, thậm chí có thể mang tính quyết định đối với TCLTCN của một lãnh thổ nào đó.
+ Sự hợp tác quốc tế được thể hiện qua một số lĩnh vực như:
Hỗ trợ vốn đầu tư từ các nước kinh tế phát triển: Quá trình đầu tư này làm xuất hiện một sô' ngành công nghiệp mới, các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất và mở mang ngành nghề truyền thống, dẫn tới sự thay đổi TCLTCN theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực.
Chuyển giao kĩ thuật và công nghệ: KI thuật và công nghệ hiện đại có ý nghĩa quyết định đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, phương hướng, phân bố sản xuất cũng như các hình thức tổ chức lãnh thổ và bộ mặt kinh tế của đất nước nói chung và các vùng nói riêng.
Chuyển giao kinh nghiệm quản lí đến các nước đang phát triển đã và đang trở thành yêu cầu cấp thiết. Kinh nghiệm quản trị giỏi không chì giúp cho từng doanh nghiệp làm ăn phát đạt, mà còn mở ra cho họ cơ hội hợp tác chặt chẽ với nhau, tạo ra sự liên kết bền vững trong một hệ thống sản xuất kinh doanh thống nhất. Chính sự liên kết đó là tiền đề để hình thành các không gian công nghiệp cũng như hình thức TCLTCN.
(HS không nhất thiết phải trình bày đủ tất cả các yếu tố trên, chi cần trình bày một số yếu tô' chính).
Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 10, hãy nêu những đặc điểm chính của điểm công nghiệp.
Chỉ bao gồm 1 - 2 xí nghiệp đơn lẻ.
Các xí nghiệp này thường được phân bô' gần nguồn nguyên, nhiên liệu hoặc trung tâm tiêu thụ.
Giữa chúng không có mối liên hệ về sản xuất.
Hãy xác định một sô' điểm công nghiệp trên bản đồ công nghiệp Việt Nam (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam).
Cam Đường, Tĩnh Túc, Nông Sơn, Gia Nghĩa, Plây Ku,...
Kể tên một vài khu công nghiệp tập trung ở tỉnh em: (liên hệ thực tê' ở địa phương).
Hãy trình bày những đặc điểm chính của trung tâm công nghiệp.
Trung tâm công nghiệp là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở trình độ cao. Đó là khu vực rất tập trung công nghiệp gắn liền với các đô thị vừa và lớn.
Mỗi trung tâm công nghiệp thường có ngành chuyên môn hoá với vai trò hạt nhân để tạo nên trung tâm. Xoay quanh ngành này là các ngành bổ trợ và phục vụ.
Quan sát bản đồ công nghiệp chung (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam), hãy xác định các trung tâm công nghiệp chính và cơ cấu của mỗi trung tâm.
Hai trung tâm chính có quy mô rất lớn và lớn:
TP Hồ Chí Minh: Luyện kim đen, luyện kim màu, cơ khí, sản xuất ô tô, điện tử; hoá chất, phàn bón; sản xuấy vật liệu xây dựng; dệt, may; chế biến nông sản; sản xuất giấy, xenlulô; đóng tàu, nhiệt điện.
Hà Nội: Luyện kim đen, cơ khí, sản xuất ô tô, điện tử; hoá chất, phân bón; sản xuấy vật liệu xây dựng; dệt, may; chế biến nông sản; sản xuất giấy, xenlulô.
Trình bày những đặc điểm chính của vùng công nghiệp.
Đặc điểm chính của vùng công nghiệp là có:
Diện tích rộng bao gồm nhiều tỉnh và thành phố (tương đương cấp tỉnh), nhưng ranh giới chỉ mang tính quy ước.
Một số ngành chuyên môn hoá thể hiện bộ mặt công nghiệp của vùng.
GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP cuối BÀI
Thế nào là tổ chức lãnh thổ công nghiệp?
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sản xuất công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã định trước.
So sánh các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở nước ta.
Điểm công nghiệp
+ Chỉ bao gồm 1 - 2 xí nghiệp đơn lẻ.
+ Các xí nghiệp này thường được phân bố gần nguồn nguyên, nhiên liệu hoặc trung tâm tiêu thụ.
+ Giữa chúng không có mối liên hệ về sản xuất.
+ Ở nước ta có nhiều điểm công nghiệp. Các điểm công nghiệp đơn lẻ thường hình thành ở các tỉnh miền núi như Tây Bắc, Tây Nguyên.
Khu công nghiệp
+ Là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp mới được hình thành ở nước ta từ thập niên 90 của thế kí XX cho đến nay.
+ Do Chính phủ (hoặc cơ quan chức năng được Chính phủ uỷ nhiệm) quyết định thành lập, có ranh giới địa lí xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.
+ Ở nước ta, ngoài khu công nghiệp tập trung còn có khu chế xuất (chế biến để xuất khẩu) và khu công nghệ cao.
+ Tính đến tháng 8/2007, cả nước đã hình thành 150 khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao, trong đó đã có 90 khu đang đi vào hoạt đông.
+ Các khu công nghiệp tập trung phân bô' không đều theo lãnh thổ: tập trung nhất là ở Đông Nam Bộ (chủ yếu là TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu), sau đó đến Đồng bằng sông Hồng (phần lớn ở Hà Nội, Hải Phòng) và Duyên hải miền Trung. Ở các vùng khác, việc hình thành các khu công nghiệp tập trung còn bị hạn chế.
Trung tâm công nghiệp
+ Là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở trình đô cao. Đó là khu vực rất tập trung công nghiệp gắn liền với các đô thị vừa và lớn.
+ Mỗi trung tâm công nghiệp thường có ngành chuyên môn hoá với vai trò hạt nhân để tạo nên trung tâm. Xoay quanh ngành này là các ngành bổ ừợ và phục vụ.
+ Trong quá trình công nghiệp hóa ở nước ta, nhiều trung tâm công nghiệp đã được hình thành. Dựa vào vai trò của trung tâm công nghiệp (hoặc vào giá trị sản xuất công nghiệp), có thể chia thành các nhóm: quy mô rất lớn và lớn (TP Hồ Chí Minh, Hà Nội), quy mô trung bình (Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ...), quy mô nhỏ (Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nha Trang...)
Vùng công nghiệp
+ Có diện tích rộng bao gồm nhiều tỉnh và thành phô' (tương đương cấp tỉnh), nhưng ranh giới chỉ mang tính quy ước.
+ Có một số ngành chuyên môn hoá thể hiện bộ mặt công nghiệp của vùng.
+ Theo quy hoạch của Bộ Công nghiệp (năm 2001), cả nước được phân thành sáu vùng công nghiệp.
Căn cứ vào kiến thức đã có, vào bản đồ Công nghiệp chung (hay Atlat Địa lí Việt Nam), hãy giải thích tại sao TP Hồ Chí Minh và Hà Nôi là 2 trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta.
Nêu những thuận lợi chủ yếu của hai trung tâm công nghiệp về:
Vị trí địa lí.
Tài nguyên thiên nhiên.
Nguồn lao động có tay nghề.
Thị trường.
Kết cấu hạ tầng.
CÂU HỎI Tự HỌC
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sản xuất công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định nhằm đạt được:
A. Mục tiêu đã định trước.	B. Hiệu quả cao về mặt kinh tế.
c. Mục tiêu về mặt xã hội.	D. Hiệu quả cao về mặt môi trường.
Một trong những công cụ có hiệu quả nói chung nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng công nghiệp là:
Xây dựng các khu công nghiệp tập trung.
Hình thành các vùng công nghiệp.
c. Đẩy mạnh sự phát triển các trung tâm công nghiệp.
D. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp.
Đặc điểm nào sau đây không phải của điểm công nghiệp?
Chỉ bao gồm 1 - 2 xí nghiệp đơn lẻ.
Phân bố gần nguồn nguyên, nhiên liệu hoặc trung tâm tiêu thụ. c. Giữa các xí nghiệp không có mối liên hệ về sản xuất.
D. Mới được hình thành ở nước ta từ thập niên 90 của thế kỉ XX cho đến nay.
Các điểm công nghiệp đơn lẻ ở nước ta thường được hình thành ở các tỉnh thuộc:
A. Tây Bắc.	B. Tây Nguyên.
c. Duyên hải Nam Trung Bộ.	D. Câu A + B đúng.
Đặc điểm nào sau đây không phải của khu công nghiệp?
A. Do Chính phủ (hoặc cơ quan chức năng được Chính phủ uỷ nhiệm) quyết định thành lập.
B. Có ranh giới địa lí xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp.
c. Gắn với các khu dân cư sinh sống.
D. Phân bố không đều theo lãnh thổ.
Khu công nghiệp tập trung còn được gọi là:
A. Khu thương mại tự do.	B. Khu chế xuất,
c. Khu công nghệ cao.	D. Câu B + c đúng.
Tính đến tháng 8/2007, cả Itước đã hình thành 150 khu công nghiệp tập trung, khu chê'xuất, khu công nghệ cao, trong đó số lượng khu đang đi vào hoạt động là:
A. 70.	B. 80.	C. 90.	D. 100.
Các khu công nghiệp tập trung nhất ở:
A. Đồng bằng sông Hồng.	B. Duyên hải miền Trung,
c. Đông Nam Bộ.	D. Đồng bằng sông Cửu Long.
Các khu công nghiệp phân bô' chủ yếu ở:
Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải miền Trung.
Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải miền Trung, Trung du và miền núi phía Bắc. c. Trung du và miền núi phía Bắc, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng.
D. Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ.
Đặc điểm của trung tâm công nghiệp là:
Khu vực rất tập trung công nghiệp gắn liền với các đô thị vừa và lớn.
Mỗi trung tâm thường có ngành chuyên môn hoá, ngành bổ trợ và phục vụ. c. Giữa các xí nghiệp không có mối liên hệ về sản xuất.
D. Câu A + B đúng.
Những trung tâm nào sau đây được xếp vào nhóm có ỷ nghĩa quốc gia (hoặc quy mô rất lớn và lớn)?
A. TP Hồ Chí Minh, Hà Nội.	B. Hà Nội, Hải Phòng,
c. Cần Thơ, TP Hồ Chí Minh.	D. TP Hồ Chí Minh, Đà Nẩng.
72. Những trung tâm nào sau đây được xếp vào nhóm có ý nghĩa vùng (hoặc quy mô trung bình)?
A. Đà Nẵng, Huế, Cần Thơ.	B. Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ.
c. Hải Phòng, Cần Thơ, Nha Trang.	D. Nha Trang, Đà Nẵng, Huế.
Những trung tâm nào sau đây được xếp vào nhóm có ỷ nghĩa địa phương (hoặc quy mô nhỏ)?
Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Biên Hoà, Cần Thơ.
Biên Hoà, Vinh, Nam Định, Đà Nẵng.
c. Việt Trì, Thái Nguyên, Vinh, Nha Trang.
D. Thái Nguyên, Lào Cai, Quảng Ninh, Hải Phòng.
Đặc điểm của vùng công nghiệp là:
Có diện tích rộng bao gồm nhiều tỉnh và thành phố (tương đương cấp tỉnh), nhưng ranh giới chỉ mang tính quy ước.
Có một sô' ngành chuyên môn hoá thể hiện bộ mặt công nghiệp của vùng, c. Là khu vực rất tập trung công nghiệp gắn liền với các đô thị vừa và lớn.
D. Câu A + B đúng.
Theo quy hoạch của Bộ Công nghiệp (năm 2001), vùng công nghiệp 1 bao gồm:
Các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ, trừ Quảng Ninh.
Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, c. Các tỉnh Đổng bằng sông Hồng và Quảng Ninh.
D. Các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ.
Theo quy hoạch của Bộ Công nghiệp (năm 2001), vùng công nghiệp 4 bao gồm:
Các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận.
Các tỉnh thuộc Tây Nguyên, trừ Lâm Đồng.
c. Các tính Đông Nam Bộ và Bình Thuận, Lâm Đồng.
D. Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long.
Quảng Ninh thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, nhưng trong quy hoạch công nghiệp lại thuộc vùng công nghiệp số:
A. 1.	B. 2.	c. 3.	D. 4.
Lâm Đồng thuộc vùng Tây Nguyên, nhưng trong quy hoạch công nghiệp lại thuộc vùng công nghiệp số:
A. 3.	B. 4.	c. 5.	D. 6.