Giải Địa Lý lớp 12 Bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm

  • Bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm trang 1
  • Bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm trang 2
  • Bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm trang 3
  • Bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm trang 4
  • Bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm trang 5
  • Bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm trang 6
  • Bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm trang 7
  • Bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm trang 8
  • Bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm trang 9
Bài 43
CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐlỂM
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Kiến thức
Biết phạm vi lãnh thổ, vai trò, đặc điểm chính, thực trạng phát triển của các vùng kinh tế trọng điểm: phía Bắc, miền Trung, phía Nam.
Trình bày được thế mạnh của từng vùng kinh tế trọng điểm đối với việc phát triển kinh tế - xã hội.
Kĩ năng
Sử dụng bản đồ để xác định vị trí, giới hạn của các vùng kinh tế trọng điểm ở Bắc Bộ, miền Trung và Nam Bộ; nhận biết và giải thích được sự phát triển của các vùng kinh tế trọng điểm.
Vẽ và phân tích biểu đồ, số liệu thống kê về các vùng kinh tê' trọng điểm.
II. KIẾN THỨC Cơ BẢN
Đặc điểm
Vùng kinh tế trọng điểm là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển và có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế cả nước.
Một số đặc điểm chủ yếu
+ Bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh, thành phố và ranh giới có thể thay đổi theo thời gian tuỳ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Hội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế và hấp dẫn các nhà đầu tư.
+ Có tỉ trọng lớn trong tổng GDP của quốc gia, tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước và có thể hỗ trợ cho các vùng khác.
+ Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra toàn quốc.
2. Quá trình hình thành và thực trạng phát triển
a) Quá trình hình thành
Bảng 43.1. THỜI GIAN HÌNH THÀNH VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ CÁC VÙNG KINH TÊ' TRỌNG ĐIỂM ở ngóc ta
Vùng kinh tế trọng điểm
Đẩu thập niên 90 của thế kỉ XX
Sau năm 2000
Phía Bắc
Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh
Thêm 3 tỉnh: Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh
Miền Trung
Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi
Thêm tỉnh Bình Định
Phía Nam
TP. Hồ Chí Minh, ĐồngNai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương
Thêm 4 tỉnh: Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang
b) Thực trạng phát triển kinh tế
Ba vùng kinh tế trọng điểm chiếm tới 66,9% GDP của cả nước (năm 2005), trong đó: vùng Phía Nam 42,7%, vùng Phía Bắc 18,9%, vùng Miền Trung 5,3%.
Tốc độ tăng trưởng trung bình năm giai đoạn 2001 - 2005 của ba vùng đều vượt mức trung bình của cả nước và đạt 11,7%.
Kim ngạch xuất khẩu chiếm tới 64,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Cơ cấu GDP: ưu thế thuộc về khu vực II (công nghiệp - xây dựng) và khu vực III (dịch vụ).
Ba vùng kinh tế trọng điểm
a) Vùng kinh tế trọng điểm phía sắc
Diện tích gần 15,3 nghìn km2 (4,7% lãnh thổ nước ta), sô' dân hơn 13,7 triệu người năm 2006 (chiếm 16,3% dân sô' cả nước), gồm 8 tỉnh, thành phố chủ yếu thuộc đồng bằng sông Hồng.
Hội tụ tương đối đầy đủ các thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội.
+ Vị trí địa lí của vùng thuận lợi cho việc giao lưu trong nước và quốc tế.
+ Hà Nội là thủ đô, đồng thời cũng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá
thuộc loại lớn nhất của cả nước.
+ Hai quốc lộ 5 và 18 là hai tuyến giao thông huyết mạch gắn kết cả Bắc Bộ nói chung với cụm cảng Hải Phòng - Cái Lân.
+ Có nguồn lao động với số lượng lớn, chất lượng vào loại hàng đầu của cả nước.
+ Có lịch sử khai thác lâu đời nhất nước ta vói nền văn minh lúa nước.
+ Các ngành công nghiệp phát triển rất sớm và nhiều ngành có ý nghĩa toàn
quốc nhờ các lợi thế về gần nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, khoáng sản, về nguồn lao động và thị trường tiêu thụ..
+ Các ngành dịch vụ, du lịch có nhiều điều kiện để phát triển.
Để vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ có vị thế xứng đáng hơn trong nền kinh tế của cả nước, cần phải tập trung giải quyết một sô' vấn đề chủ yếu liên quan đến các ngành kinh tế.
+ Về công nghiệp: đẩy mạnh cắc ngành công nghiệp trọng điểm, nhanh chóng phát triển các ngành có hàm lượng kĩ thuật cao, không gây ô nhiễm môi trường, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường đồng thời với việc phát triển các khu công nghiệp tập trung.
+ về dịch vụ: chú trọng đến thương mại và các hoạt động dịch vụ khác, nhất là du lịch.
+ Về nông nghiệp: cần chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng sản xuất hàng hoá có chất lượng cao.
Vùng kinh tế trọng điểm miên Trung
Diện tích gần 28 nghìn km2, số dân 6,3 triệu người năm 2006 (chiếm 8,5% diện tích tự nhiên và 7,4% số dân cả nước), gồm 5 tỉnh, thành phố, từ Thừa Thiên - Huế đến Bình Định.
Trong vùng có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế.
+ Vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía Bắc và phía Nam qua quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Thống Nhất; có các sân bay Đà Nẵng, Phú Bài, Chu Lai và là cửa ngõ quan trọng thông ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và Nam Lào, thuận lợi cho phát triển kinh tê' và giao lưu hàng hóa.
+ Thế mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng để phát triển dịch vụ du lịch, nuôi trồng thuỷ sản, công nghiệp chê' biến nông - lâm - thuỷ sản và một sô' ngành khác nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trên lãnh thổ của vùng hiện nay đang triển khai những dự án lớn có tầm cỡ quốc gia. Trong tương lai sẽ hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm, phát triển các vùng chuyên sản xuất hàng hoá nông nghiệp, thuỷ sản và các ngành thương mại, dịch vụ du lịch.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Diện tích gần 30,6 nghìn km2 (hơn 9,2% diện tích cả nước), sô' dân 15,2 triệu người (18,1% sô' dân toàn quốc năm 2006), bao gồm 8 tỉnh và thành phố chủ yếu thuộc Đông Nam Bộ.
Đây là khu vực bản lề giữa Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ với Đồng bằng sông Cửu Long, tập trung đầy đủ các thê' mạnh về tự nhiên, kinh tê' - xã hội.
+ Tài nguyên thiên nhiên nổi trội hàng đầu là các mỏ dầu khí ở thềm lục địa.
+ Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, có chất lượng.
+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối tốt và đồng bộ.
+ Tập trung tiềm lực kinh tế mạnh nhất và có trình độ phát triển kinh tê' cao
nhất so với các vùng khác trong cả nước.
Trong những nãm tới, công nghiệp vẫn sẽ là động lực của vùng với các ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp trọng điểm, công nghệ cao và hình thành hàng loạt khu công nghiệp tập trung để thu hút đầu tư ở trong và ngoài nước.
Cùng với công nghiệp, các ngành thương mại, tín dụng, ngân hàng, du lịch, được tiếp tục đẩy mạnh.
GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI
1. Căn cứ vào sô' liệu của bảng thống kê, hãy phân tích thực trạng phát triển kinh tế của các vùng kinh tê' trọng điểm.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Bấc
+ Tốc độ tăng trưởng 11,2%, sau VKTTĐPN, cao hơn VKTTĐMT.
+ Mức đóng góp cho GDP cả nước là 18,9%.
+ Trong cơ cấu theo ngành, tỉ trọng lớn nhất thuộc về công nghiệp - xây dựng (42,2%); nông - lâm - ngư chiếm tỉ trọng còn cao (12,6%).
+ Kim ngạch xuất khẩu so với cả nước chiếm 27,0%.
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
+ Tốc độ tăng trưởng chậm hơn hai vùng phía Bắc và phía Nam (10,7%), nhưng không chênh lệch lấm so với hai vùng.
+ Mức đóng góp cho GDP cả nước còn nhỏ (5,3%), thấp hơn rất nhiều so với hai vùng kia.
+ Trong cơ cấu theo ngành, tỉ trọng lớn nhất thuộc về dịch vụ (38,4%), sau đó đến công nghiệp - xây dựng (36,6%); nông - lâm - ngư chiếm tỉ trọng còn lớn (25,0%).
+ Kim ngạch xuất khẩu so với cả nước chiếm tỉ lệ rất nhỏ (2,2%).
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
+ Đứng đầu trong ba vùng về tốc độ tăng trưởng (11,9%), nhưng không chênh lệch lắm so với hai vùng còn lại.
+ Mức đóng góp cho GDP cả nước là 42,7%, cao hơn rất nhiều so với hai vùng còn lại.
+ Trong cơ cấu theo ngành, tỉ trọng lớn nhất thuộc về công nghiệp - xây dựng (59,0%); nông - lâm - ngư chiếm tỉ trọng nhỏ (7,8%).
+ Kim ngạch xuất khẩu so với cả nước chiếm tỉ lệ cao so với hai vùng còn lại (35,3%).
Trình bày các thê' mạnh đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Vị trí địa lí của vùng thuận lợi cho việc giao lưu trong nước và quốc tế. Có Hà Nội là thủ đô, đồng thời cũng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá thuộc loại lớn nhất của cả nước. Vùng là đầu mới giao lưu kinh tế quan trọng trong nước và quốc tế...
Thuận lợi về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật: hai quốc lộ 5 và 18 là hai tuyến giao thông huyết mạch gắn kết cả Bắc Bộ nói chung với cụm cảng Hải Phòng - Cái Lân; có cảng biển lớn Hải Phòng, cảng nước sâu Cái Lân, sân bay quốc tế Nội Bài. Hệ thống thông tin liên lạc tương đối khá...
Có nguồn lao động với số lượng lớn, chất lượng vào loại hàng đầu của cả nước. Đã hình thành hệ thống đô thị hạt nhân, tập trung các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học, trình độ dân trí và mức sống của dân cư tương đối cao.
Có lịch sử khai thác lâu đời nhất nước ta với nền văn minh lúa nước.
Các ngành công nghiệp phát triển rất sớm và nhiều ngành có ý nghĩa toàn quốc nhờ các lợi thế về gần nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, khoáng sản, về nguồn lao động và thị trường tiêu thụ.
Các ngành dịch vụ, du lịch có nhiều điều kiện để phát triển dựa trên các thế mạnh vốn có của vùng (tài nguyên du lịch tự nhiên, nhàn vãn giàu có và đa dạng, có vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới, có đội ngũ lao động chuyên môn kĩ thuật cao, thị trường rộng...)
Trình bày các thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
+ Vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía Bắc và phía Nam qua quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Thống Nhất; có các sân bay Đà Nẩng, Phú Bài, Chu Lai và là cửa ngõ quan trọng thông ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và Nam Lào, thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao lưu hàng hóa.
+ Thế mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng để phát triển dịch vụ du lịch, nuôi trồng thuỷ sản, công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản và một số ngành khác nhầm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trên lãnh thổ của vùng hiện nay đang triển khai những dự án lớn có tầm cỡ quốc gia. Trong tương lai sẽ hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm, phát triển các vùng chuyên sản xuất hàng hoá nông nghiệp, thuỷ sản và các ngành thương mại, dịch vụ du lịch.
Hãy trình bày các thế mạnh đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ.
Đây là khu vực bản lề giữa Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ với Đồng bằng sông Cửu Long, tập trung đầy đủ các thế mạnh về tự nhiên, kinh tế- xã hội.
Tài nguyên thiên nhiên nổi trội hàng đầu là các mỏ dầu khí ở thềm lục địa.
Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, có chất lượng.
Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối tốt và đồng bộ.
Tập trung tiềm lực kinh tế mạnh nhất và có trình độ phát triển kinh tế cao nhất so với các vùng khác trong cả nước.
GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP cuối BÀI
Tại sao nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm?
Các vùng kinh tế trọng điểm là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội đất nưởc (hội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế và hấp dẫn các nhà đầu ttr, tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước và có thể hỗ trợ cho các vùng khác; thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra toàn quốc).
Trình bày quá trình hình thành và phạm vi lãnh thổ của các vùng kinh tế trọng điểm
Đầu thập niên 90 của thế kỉ XX
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc: gồm các tỉnh/thành phố Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh.
+ Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: gồm các tỉnh/thành phô' Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi.
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: gồm các tỉnh/thành phô' TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương.
Sau năm 2000
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc: thêm 3 tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.
+ Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: thêm tỉnh Bình Định.
+ Vùng kinh tê' trọng điểm phía Nam: thêm 4 tỉnh Bình Phước, Tây Ninh,
Long An, Tiền Giang.
Hãy so sánh thê' mạnh và thực trạng phát triển của ba vùng kinh tê' trọng điểm.
Thế mạnh
Điểm tương tự nhau: So với các vùng khác trong cả nước, ba vùng đều có những thuận lợi về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kĩ thuật (cảng biển, sân bay, đầu mối giao lưu kinh tê' quan trọng trong nước và quốc tế), ở đây đã hình thành hệ thống đô thị hạt nhân, tập trung các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học, trình độ dân trí và mức sống của dân cư tương đối cao. Đặc biệt, các vùng trọng điểm kinh tê' là nơi tập trung các đô thị lớn nhất nước ta như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Vũng Tàu... và đồng thời là các trung tâm kinh tế, thương mại, khoa học - kĩ thuật hàng đầu của đất nước.
Điểm khác nhau nổi bật:
+ Vùng kinh tê' trọng điểm phía Bắc: Vị trí địa lí của vùng thuận lợi cho việc giao lưu trong nước và quốc tế. Có Hà Nội là thủ đô, đồng thời cũng là ưung tâm chính trị, kinh tế, vãn hoá thuộc loại lớn nhất của cả nước. Có nguồn lao động với sô' lượng lớn, chất lượng vào loại hàng đầu của cả nước. Có lịch sử khai thác lâu đời nhất nước ta với nền văn minh lúa nước.
+ Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: Vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía Bắc và phía Nam và là cửa ngõ quan trọng thông ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và Nam Lào. Có thế mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng để phát triển dịch vụ du lịch, nuôi trồng thuỷ sản, công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản.
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Là khu vực bản lề giữa Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ với Đồng bằng sông Cửu Long. Tài nguyên thiên nhiên nổi trội hàng đầu là các mỏ dầu khí ở thềm lục địa. Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào, có chất lượng. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối tót và đồng bộ. Tập trung tiềm lực kinh tế mạnh nhất và có trình độ phát triển kinh tế cao nhất so với các vùng khác trong cả nước.
Hiện trạng phát triển
'Xương tự nhau: Cả ba vùng đều có tốc độ tăng trưởng khá cao, mức đóng góp vào GDP cả nước cao. Là địa bàn tập trung phần lớn các khu công nghiệp và các ngành công nghiệp chủ chốt của cả nước. Đóng góp 64,5% giá trị kim ngạch xuất khẩu và thu hút phần lớn số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) vào nước ta, đặc biệt là VKTTĐ phía Bắc và VKTTĐ phía Nam.
Khác nhau
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc: Tốc độ tăng trưởng 11,2%, sau VKTTĐPN, cao hơn VKTTĐMT. Mức đóng góp cho GDP cả nước là 18,9%. Trong cơ cấu theo ngành, tỉ trọng lớn nhất thuộc về công nghiệp - xây dựng (42,2%); nông - lâm - ngư chiếm tỉ trọng còn cao (12,6%). Kim ngạch xuất khẩu so với cả nước chiếm 27,0%.
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Đứng đầu trong ba vùng về tốc độ tăng trưởng (11,9%), nhưng không chênh lệch lắm so với hai vùng còn lại. Mức đóng góp cho GDP cả nước là 42,7%, cao hơn rất nhiều so với hai vùng còn lại. Trong cơ cấu theo ngành, tỉ trọng lớn nhất thuộc về công nghiệp - xây dựng (59,0%); nông - lâm - ngư chiếm tỉ trọng nhỏ (7,8%). Kim ngạch xuất khẩu so với cả nước chiếm tỉ lệ cao so với hai vùng còn lại (35,3%).
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: Tốc độ tăng trưởng chậm hơn hai vùng phía Bắc và phía Nam (10,7%), nhưng không chênh lệch lắm so với hai vùng. Mức đóng góp cho GDP cả nước còn nhỏ (5,3%), thấp hơn rất nhiều so với hai vùng kia. Trong cơ cấu theo ngành, tỉ trọng lớn nhất thuộc về dịch vụ (38,4%), sau đó đến công nghiệp - xây dựng (36,6%); nông - lâm - ngư chiếm tỉ trọng còn lớn (25,0%). Kim ngạch xuất khẩu so với cả nước chiếm tỉ lệ rất nhỏ (2,2%).
CÂU HỎI Tự HỌC
Vùng kỉnh tế trọng điểm là vùng:
Hội tụ đầy đủ nhất về điều kiện phát triển.
Có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế cả nước.
Mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội.
D. Câu A + B đúng.
Đặc điểm nào sau đây không phải của vừng kinh tế trọng điểm?
Bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh, thành phô' và ranh giới cố định, không thay đổi theo thời gian.
Hội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế và hấp dẫn các nhà đầu tư. c. Có tỉ trọng lớn trong tổng GDP của quốc gia, tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho
cả nước và có thể hỗ trợ cho các vùng khác.
D. Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân
rộng ra toàn quốc.
Vùng kinh tê'trọng điểm phía Bắc bao gồm các tỉnh và thành phố:
Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.
Hà Nôi, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Giang.
c. Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Phú Thọ.
D. Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Nam Định.
Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung bao gồm các tỉnh và thành phố:
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi.
Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, c. Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam.
D. Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam bao gồm các tỉnh và thành phố:
TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Bình Thuận.
TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Lâm Đồng.
c. TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang.
A. TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Vĩnh Long.
Điểm tương tự nhau về thế mạnh của ba vùng kinh tế trọng điểm là đêu có:
Những thuận lợi về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kĩ thuật (cảng biển, sân bay, đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng trong nước và quốc tế).
Hệ thống đô thị hạt nhân, tập trung các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học, trình độ dân trí và mức sống của dân cư tương đối cao.
c. Là nơi tập trung các đô thị lớn nhất nước ta và đồng thời là các trung tâm kinh tế, thương mại, khoa học - kĩ thuật hàng đầu của đất nước.
D. Tất cả đều đúng.
Trong cơ cấu kinh tế phân theo ngành, các vùng kinh tế trọng điểm xếp theo thứ tự có tỉ trọng khu vực II (công nghiệp - xây dựng) từ cao đến thấp như sau:
A. Miền Trung, phía Bắc, phía Nam.	B. Phía Nam, phía Bắc, miền Trung,
c. Phía Bắc, phía Nam, miền Trung.	D. Phía Nam, miền Trung, phía Bắc.
Trong cơ cấu kình tế phân theo ngành, các vùng kinh té'trọng điểm xếp theo thứ tự có tỉ trọng khu vực I (nông - lâm - ngư nghiệp) từ cao đến thấp như sau:
A. Phía Bắc, miền Trung, phía Nam.	B. Miền Trung, phía Nam, phía Bắc.
c. Miền Trung, phía Bắc, phía Nam.	D. Phía Nam, phía Bắc, miền Trung.
Trong cơ cấu kinh tê phân theo ngành, các vùng kinh tế trọng điểm xếp theo thứ tự có tỉ trọng khu vực III (dịch vụ) từ cao đến thấp như sau:
A. Phía Nam, Phía Bắc, miền Trung.	B. Miền Trung, phía Bắc, phía Nam.
c. Phía Bắc, miền Trung, phía Nam.	D. Phía Bắc, phía Nam, miền Trung.
Điểm tương tự về thê'mạnh của vùng kinh tê'trọng điểm Bắc Bộ và Nam Bộ là có:
Lịch sử khai thác lâu đời.
Tiềm lực kinh tế mạnh nhất, trình độ phát triển kinh tế cao nhất, c. Nguồn lao động với số lượng lớn, chất lượng cao.
D. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối tốt và đồng bô.
Trong ba vùng kinh tế trọng điểm của nước ta, vùng kinh tê'trọng điểm phía Bắc có
A. Số dân đông nhất.	B. Diện tích nhỏ nhất.
c. Số tỉnh, thành phố ít nhất. D. ít thành phố trực thuộc Trung ương nhất.
So với vùng kinh tê'trọng điểm phía Nam, vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc có:
Tốc độ tăng trưởng trung bình năm giai đoạn 2001 - 2005 thấp hơn.
Mức đóng góp cho GDP cả nước lớn hơn.
c. Tỉ trọng công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu GDP cao hơn.
D. Kim ngạch xuất khẩu so với cả nước cao hơn.
Điểm nào sau đây không đúng với vùng kinh tê'trọng điểm phía Nam?
Đứng đầu trong ba vùng về tốc độ tăng trưởng.
Mức đóng góp cho GDP cả nước cao hơn rất nhiều so với hai vùng còn lại. c. Trong cơ cấu theo ngành, tỉ trọng lớn nhất thuộc về dịch vụ.
D. Kim ngạch xuất khẩu so với cả nước chiếm tỉ lệ cao so với hai vùng còn lại.
Điểm nào sau đây không đúng với vùng kình tế trọng điểm miền Trung?
Tốc độ tăng trưởng chậm hơn hai vùng phía Bắc và phía Nam.
Trong cơ cấu theo ngành, tỉ trọng lớn nhất thuộc về nông - lâm - ngư.
c. Mức đóng góp cho GDP cả nước thấp hơn rất nhiều so với vùng phía Bắc và phía Nam.
D. Kim ngạch xuất khẩu so với cả nước chiếm tỉ lệ rất nhỏ.
Vùng kinh tê'trọng điểm phía Bắc có diện tích:
Đứng đầu trong cả ba vùng kinh tế trọng điểm.
Bằng một nửa diện tích của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. c. Lớn hơn diện tích vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
D. Chiếm 5% lãnh thổ nước ta.
Vùng kinh tê'trọng điểm miền Trung có dân số:
Cao nhất trong cả ba vùng kinh tế trọng điểm.
Lớn hơn dân số của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
c. Gần bằng một nửa dân số của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
D. Chiếm 9% dân sô' cả nước.
Thế mạnh nổi bật của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc là:
Có nguồn lao động với sô' lượng lớn, chất lượng vào loại hàng đầu của cả nước.
Vị trí địa lí của vùng thuận lợi cho việc giao lưu trong nước và quốc tế. c. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật tương đối phát triển.
D. Có lịch sử khai thác lâu đời nhất nước ta với nền văn minh lúa nước.
Điểm nào sau đây không đúng với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ?
Có thế mạnh khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng.
Có quốc lộ 5 và 18 gắn kết cả Bắc Bộ với cụm cảng Hải Phòng - Cái Lân. c. Nguồn lao động có sô' lượng lớn, chất lượng vào loại hàng đầu của cả nước.
D. Các ngành công nghiệp phát triển rất sớm.
Về dịch vụ, để vùng kinh tê'trọng điểm Bắc Bộ có vị thế xứng đáng hơn trong nền kinh tế của cả nước, cần phải tập trung giải quyết vấn đề chủ yếu là:
Đẩy mạnh các ngành công nghiệp trọng điểm, nhanh chóng phát triển các ngành có hàm lượng kĩ thuật cao.
Chú trọng đến thương mại và các hoạt động dịch vụ khác, nhất là du lịch.
c. Cần chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt theo hướng sản xuất hàng hoá có chất lượng cao.
D. Phát triển các khu công nghiệp tập trung.
Thế mạnh hàng đầu của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là:
Vị trí cửa ngõ quan trọng thông ra biển của các tỉnh Tây Nguyên và Nam Lào, thuận lợi cho phát triển kinh tê' và giao lưu hàng hóa.
Khai thác rừng và trồng rừng; công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản.
c. Khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng để phát triển dịch vụ du lịch, nuôi trồng thuỷ sản.
D. Phát triển các cảng nước sâu gắn với khu công nghiệp tập trung.
Cùng với các dự án có tầm cỡ quốc gia đang triển khai hiện nay, trong tương lai ở vùng kinh tế trọng điểm miên Trung sẽ:
Hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm.
Phát triển các vùng chuyên sản xuất hàng hoá nông nghiệp, thuỷ sản. c. Phát triển các ngành thương mại, dịch vụ du lịch.
D. Tất cả đều đúng.
Tài nguyên thiên nhiên nổi trội hàng đầu của vùng kinh tê'trọng điểm phía Nam là:
A. Sinh vật biển.	B. Đất đỏ badan.
c. Dầu khí.	D. Quặng bôxit.
Điểm nào sau đây không đúng khi nói vê thế mạnh của vùng kinh tê'trọng điểm phía Nam?
Tài nguyên thiên nhiên nổi trội hàng đầu là các mỏ dầu khí ở thềm lục địa.
Dân cư ít, nguồn lao động không nhiều nhưng có chất lượng; có nhiều dân tộc ít người sinh sống.
c. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối tốt và đồng bộ.
D. Tập trung tiềm lực kinh tế mạnh nhất và có trình độ phát triển kinh tế cao nhất
so với các vùng khác trong cả nước.
Hướng phát triển công nghiệp ở vùng kinh tê'trọng điểm phía Nam không phải là:
Phát triển các ngành công nghiệp cơ bản.
Đầu tư vào các ngành công nghệ cao.
c. Hạn chê' việc hình thành các khu công nghiệp tập trung để bảo vệ môi trường. D. Đẩy mạnh sự phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm.