Giải Địa Lý lớp 12 Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên

  • Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên trang 1
  • Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên trang 2
  • Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên trang 3
  • Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên trang 4
  • Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên trang 5
  • Bài 37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên trang 6
Bài 37
VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH ở TÂY NGUYÊN
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Kiến thức
Biết được ý nghĩa của việc khai thác kinh tế ở Tây Nguyên.
Trình bày được những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên, dân cư, cơ sở vật chất - kĩ thuật đối với phát triển kinh tế.
Hiểu được thực trạng phát triển cây công nghiệp; khai thác và chế biến lâm sản, bảo vệ rừng; phát triển chăn nuôi gia súc lớn; phát triển thủy điện, thủy lợi và những vấn đề của vùng, biện pháp giải quyết những vấn đề đó.
Kĩ năng
Sử dụng bản đồ để xác định vị trí, giới hạn của Tây Nguyên; nhận xét và giải thích sự phân bố một sô' ngành sản xuất nổi bật.
Phân tích số liệu thống kê, biểu đồ kinh tế của Tây Nguyên.
Dựa vào bảng số liệu và kiến thức đã học, so sánh được sự khác nhau về trồng cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn giữa Trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên (so sánh và giải thích sự khác nhau).
KIẾN THỨC Cơ BẢN
Khái quát chung
Gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.
Diện tích tự nhiên gần 54,7 nghìn km2, số dân gần 4,9 triệu người (năm 2006), chiếm 16,5% diện tích và 5,8% dân số cả nước.
Là vùng duy nhất không giáp biển. Giáp Duyên hải Nam Trung Bộ, liền kề với Đông Nam Bộ, giáp Hạ Lào và Đông Bắc Cam-pu-chia.
Phát triển cây công nghiệp lâu năm
Đất badan và khí hậu cận xích đạo rất phù hợp với việc trồng các cây công nghiệp lâu nãm.
+ Đất badan có tầng phong hoá sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bô' tập trung với những mặt bằng rộng lớn thuận lợi cho việc thành lập các nông trường và vùng chuyên canh quy mô lớn.
+ Khí hậu có tính chất cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô kéo dài (có khi 4 - 5 tháng).
+ Do ảnh hưởng của độ cao, nên bên cạnh các cây công nghiệp nhiệt đới (cà phê, cao su, hồ tiêu) có thể trồng cả cây có nguồn gốc cận nhiệt đới (chè) khá thuận lợi.
Cà phê: cây công nghiệp quan trọng số một của Tây Nguyên. Diện tích hơn 468,8 nghìn ha, chiếm 4/5 diện tích cà phê cả nước. Đắk Lắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất.
Chè được trồng chủ yếu trên các cao nguyên ở Lâm Đồng và một phần ở Gia Lai. Lâm Đồng hiện nay là tỉnh có diện tích trồng chè lớn nhất cả nước.
Cao su: Tây Nguyên là vùng trồng cao su lớn thứ hai, sau Đông Nam Bộ. Cao su được trồng chủ yếu ở tỉnh Gia Lai và tỉnh Đắk Lắk.
Bên cạnh các nông trường quốc doanh trồng tập trung, ở Tây Nguyên hiện nay còn phát triển rộng rãi các mô hình kinh tế vườn trồng cà phê, hồ tiêu...
Việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của sản xuất cây công nghiệp ở Tây Nguyên đòi hỏi nhiều giải pháp, trong đó phải kể đến:
+ Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp; mở rộng diện tích cây công nghiệp có kế hoạch và có cơ sở khoa học, đi đôi với việc bảo vệ rừng và phát triển thuỷ lợi.
+ Đa dạng hoá cơ cấu cây công nghiệp, để vừa hạn chế những rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm, vừa sử dụng hợp lí tài nguyên.
+ Đẩy mạnh khâu chế biến các sản phẩm cây công nghiệp và xuất khẩu.
Khai thác và chê biến lâm sản
Vào đầu thập kỉ 90, rừng che phủ 60% diện tích lãnh thổ.
Còn nhiều rừng gỗ quý (cẩm lai, gụ mật, nghiến, trắc, sến), nhiều chim, thú quý (voi, bò tót, gấu...). Vào đầu thập kỉ 90, rừng chiếm tới 36% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước.
Sản lượng gỗ khai thác hiện nay khoảng 200 - 300 nghìn mVnăm. Phần lớn gỗ khai thác được đem xuất ra ngoài vùng dưới dạng gỗ tròn chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế.
Vấn đề đặt ra:
+ Phải ngăn chặn nạn phá rừng.
+ Khai thác rừng hợp lí đi đôi với khoanh nuôi, trồng rừng mới.
+ Công tác giao đất giao rừng cần được đẩy mạnh.
+ Đẩy mạnh việc chế biến gỗ tại địa phương, hạn chế xuất khẩu gỗ tròn.
Khai thác thuỷ năng kết hợp thuỷ lợi
Tài nguyên nước của các hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai... đang được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn. Hàng loạt công trình thuỷ điện lớn đã và đang được xây dựng.
Công trình thuỷ điện Y-a-ly (720MW) trên sông Xê Xan được khánh thành vào tháng 4 năm 2002. Bốn nhà máy thuỷ điện khác được xây dựng ngay những năm sau đó là Xê Xan 3, Xê Xan 3A, Xê Xan 4 (ở phía hạ lưu của thuỷ điện Yaly) và Plây Krông (thượng lưu của Y-a-ly).
Trên dòng sông Xrê Pôk, 6 bậc thang thuỷ điện đã được quy hoạch, với tổng công suất lắp máy trên 600MW, trong đó lớn nhất là thuỷ điện Buôn Kuôp (280MW) khởi công tháng 12 năm 2003; thuỷ điện Buôn Tua Srah (85MW), khởi công vào cuối năm 2004; thuỷ điện Xrê Pôk 3 (137MW), thuỷ điện Xrê Pôk 4 (33MW), thuỷ điện Đức Xuyên (58MW). Thuỷ điện Đrây Hơ-linh đã được mở rộng lên 28MW.
Trên hệ thống sông Đồng Nai, trước đây có công trình thuỷ điện Đa Nhím (160MW). Hiện nay, các công trình Đại Ninh (300MW), Đồng Nai 3 (180MW), Đồng Nai 4 (340MW) đang được xây dựng.
Các công trình thuỷ điện tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp của vùng phát triển, trong đó có khai thác và chế biến bột nhôm từ nguồn bôxit. Đồng thời, các hồ thuỷ điện đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô và có thể khai thác cho mục đích du lịch, nuôi trồng thuỷ sản.
GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỞI GIỮA BÀI
Đọc bản đồ Hành chính Việt Nam và bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam, hãy phân tích đặc điểm vị trí địa lí của Tây Nguyên.
Tây Nguyên là vùng duy nhất không giáp biển. Giáp Duyên hải Nam Trung Bộ, liền kề với Đông Nam Bộ, giáp Hạ Lào và Đông Bắc Cam-pu-chia.
Về mặt kinh tế, Tây Nguyên có mối quan hệ chặt chẽ với Đông Nam Bộ, với Duyên hải Nam Trung Bộ (các tuyến đường Đông - Tây với các cảng biển là lối thông ra biển của Tây Nguyên). Trong quan hệ với vùng ba biên giới Hạ Lào và Đông Bắc Cam-pu-chia, Tây Nguyên có ý nghía rất quan trọng về quốc phòng.
Đọc Atlat Địa lí Việt Nam, hãy xác định các vùng đất badan và đối chiếu với các vùng phân bố cây công nghiệp ở Tây Nguyên.
Các vùng đất badan cũng là nơi phân bô' cây công nghiệp ở Tây Nguyên: các cao
nguyên Plây Ku, Gia Lai, Đắk Lắk	với các cây công nghiệp lâu năm: cao su, cà
phê, hồ tiêu,...
GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP cuối BÀI
1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội có thuận lợi và khó khăn gì đối với sự phát triển kinh tê' ở Tây Nguyên?
Điều kiện tự nhiên
+ Đất badan màu mỡ, tài nguyên khí hậu và rừng đa dạng, tạo nhiều tiềm năng to lớn về nông, lâm nghiệp.
+ Tài nguyên rừng giàu có: Vào đầu thập kỉ 90, rừng che phủ 60% diện tích lãnh thổ. Còn nhiều rừng gỗ quý (cẩm lai, gụ mật, nghiên, trắc, sến), nhiều chim, thú quý (voi, bò tót, gấu...). Vào đầu thập kỉ 90, rừng chiếm tới 36% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước.
+ Khoáng sản: bôxit (trữ lượng hàng tỉ tấn).
+ Trữ năng thuỷ điện khá, trên các sông Xê Xan, Xrê Pôk và thượng nguồn sông Đồng Nai.
+ Khó khăn: mùa khô kéo dài.
Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Là vùng thưa dân nhất nước ta, là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người với truyền thống văn hoá độc đáo.
+ Khó khăn: thiếu lao động lành nghề, cán bộ khoa học kĩ thuật; mức sống của nhân dân còn thấp, tỉ lệ chưa biết đọc biết viết còn cao; cơ sở hạ tầng còn thiếu thổn nhiều, trước hết là mạng lưới đường giao thông, các cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, dịch vụ kĩ thuật; công nghiệp trong vùng mới trong giai đoạn hình thành, với các trung tâm công nghiệp nhỏ và điểm công nghiệp.
Hãy trình bày các điều kiện (tự nhiên, kinh tế - xã hội) đối với sự phát triển cây cà phê ở Tây Nguyên. Nêu các khu vực chuyên canh cà phê và các biện pháp để có thể phát triển ổn định cây cà phê ở vùng này.
Đất badan và khí hậu cận xích đạo rất phù hợp với việc trồng cây cà phê.
+ Đất badan có tầng phong hoá sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bố tập trung với những mặt bằng rộng lớn thuận lợi cho việc thành lập các nông trường và vùng chuyên canh quy mô lớn.
+ Khí hậu có tính chất cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô kéo dài (có khi 4 - 5 tháng). Mùa khô kéo dài tuy thiếu nước, nhưng lại là điều kiện thuận lợi để phơi sấy, bảo quản sản phẩm.
Các cơ sở chế biến cà phê được phát triển rộng rãi. Thị trường trong và ngoài nước mở rộng, đặc biệt nhu cầu xuất khẩu cà phê lớn. Nhà nước có chính sách phát triển cây cà phê.
Khó khăn: mùa khô sâu sắc, kéo dài; thiếu lao động có chuyên môn, kĩ thuật; cơ sở hạ tầng còn yếu; công nghiệp chế biến còn nhỏ bé.
Các khu vực chuyên canh cà phê: Xếp theo thứ tự về diện tích và sản lượng cà phê nhân (năm 2005): Đãk Lăk, Lâm Đồng, Kon Turn, Đãk Nông, Gia Lai.
Biện pháp để có thể phát triển ổn định cây cà phê ở vùng này:
+ Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây cà phê.
+ Kết hợp với công nghiệp chế biến.
+ Đa dạng hoá cây trồng (cân đối giữa diện tích cây cà phê vối và cây cà phê chè). + Đảm bảo đầu ra cho người sản xuất (đẩy mạnh xuất khẩu, bảo hộ nông sản
khi giá nông sản xuống thấp,...).
Tại sao trong khai thác rừng ở Tây Nguyên, cần hết sức chú trọng khai thác đi đôi với tu bổ và bảo vệ vốn rừng?
Vì ở Tây Nguyên trong những năm gần đây:
Tình trạng rừng bị phá và bị cháy diễn ra, làm thiệt hại hàng nghìn ha mỗi năm.
Trong quá trình khai thác, một phần đáng kể gỗ cành, ngọn chưa được tận thu.
Hãy chứng minh rằng thế mạnh về thuỷ điện của Tây Nguyên đang được phát huy và điều này sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
Tài nguyên nước của các hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai... đang được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn. Hàng loạt công trình thuỷ điện lớn đã và đang được xây dựng.
Công trình thuỷ điện Y-a-ly (720MW) trên sông Xê Xan được khánh thành vào tháng 4 nãm 2002. Bốn nhà máy thuỷ điện khác được xây dựng ngay những năm sau đó là Xê Xan 3, Xê Xan 3A, Xê Xan 4 (ở phía hạ lưu của thuỷ điện Yaly) và Plây Krông (thượng lưu của Y-a-ly).
Trẽn dòng sông Xrê Pôk, 6 bậc thang thuỷ điện đã được quy hoạch, với tổng công suất lắp máy trên 600MW, trong đó lớn nhất là thuỷ điện Buôn Kuôp (280MW) khởi công tháng 12 năm 2003; thuỷ điện Buôn Tua Srah (85MW), khởi công vào cuối năm 2004; thuỷ điện Xrê Pôk 3 (137MW), thuỷ điện Xrê Pôk 4 (33MW), thuỷ điện Đức Xuyên (58MW). Thuỷ điện Đrây Hơ-linh đã được mở rộng lên 28MW.
Trên hệ thống sông Đồng Nai, trước đây có công trình thuỷ điện Đa Nhím (160MW). Hiện nay, các công trình Đại Ninh (300MW), Đồng Nai 3 (180MW), Đồng Nai 4 (340MW) đang được xây dựng.
Các công trình thuỷ điện tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp của vùng phát triển, trong đó có khai thác và chê' biến bột nhôm từ nguồn bôxit (cần rất nhiều điện). Đồng thời, các hồ thuỷ điện đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô và có thể khai thác cho mục đích du lịch, nuôi trồng thuỷ sản.
CÂU HỎI Tự HỌC
ỉ. Các lỉnh thuộc Tây Nguyên xếp theo thứ tự từ Bắc vào Nam như sau:
Gia Lai, Kon Turn, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Đãk Nông.
Kon Turn, Gia Lai, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Đãk Nông, c. Gia Lai, Kon Turn, Đăk Lắk, Đăk Nông, Lâm Đồng.
D. Đăk Lăk, Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Turn, Đãk Nông.
So với cả nước, diện tích vùng Tây Nguyên chiếm (%):
A. 16,4.	B. 16,5.	c. 16,6.	D. 16,7.
So với cả nước, dãn số vùng Tây Nguyên chiếm (%):
A. 5,6	B. 5,7.	c. 5,8.	D. 5,9.
Điểm nào sau đây không đúng với vị trí địa lí của vùng Tây Nguyên?
Liền kề vùng Đông Nam Bộ.
Giáp miền Hạ Lào và Đông Bắc Cam-pu-chia. c. Nằm sát vùng Duyên hải nam Trung Bộ.
D. Giáp Biển Đông.
Tiềm năng trồng cây công nghiệp lâu năm ỞTây Nguyên bắt nguồn từ:
A. Đất đỏ ba dan.	B. Khí hậu cận xích đạo.
c. Nguồn nước các sông suối.	D. Câu A + B đúng.
Thuận lợi của dát đỏ badan ở Tây Nguyên đối với việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm là:
Có tầng phong hoá sâu.
Giàu chất dinh dưỡng.
c. Tập trung với những mặt bằng rộng lớn.
D. Phân bố chủ yếu ở các cao nguyên 400 - 500m.
Đặc điểm nào sau dãy không dũng với khí hậu Tây Nguyên?
A. Có tính chất cận xích đạo.	B. Mưa tập trung vào thu đông,
c. Có một mùa mưa và mùa khô.	D. Mùa khô sâu sắc và kéo dài.
Tác động của mùa khô ỞTáy Nguyên đến sản xuất ỞTây Nguyên biểu hiện ở:
Mực nước ngầm hạ thấp, khó khăn cho thuỷ lợi.
Thuận lợi để phơi sấy, bảo quản sản phẩm.
c. Làm đất badan vụn bở tạo điều kiện xói mòn khi vào mùa mưa.
D. Câu A + B đúng.
Ở Tây Nguyên có thể trồng được cả cây có nguồn gốc cận nhiệt đới (chè) thuận lợi, nhờ vào:
Có một mùa đông nhiệt độ xuống thấp.
Khí hậu các cao nguyên trên 1000 m mát mẻ. c. Đất đỏ badan thích hợp.
D. Độ cao của các cao nguyên thích hợp.
Phát biểu nào sau đây không đúng với sản xuất nông nghiệp ỞTây Nguyên?
Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta.
Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây cà phê số 1 của nước ta. c. Tây Nguyên là vùng trồng cao su thứ hai ở nước ta.
D. Tây Nguyên có tỉnh Lâm Đồng đứng đầu cả nước về diện tích trồng chè.
Tác động quan trọng của việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp đối với đồng bào các dân tộc ít người ở Tây Nguyên là:
Góp phần chuyển từ các phương thức sản xuất lạc hậu lên sản xuất hàng hoá quy mô lớn.
Làm mất dần các ảnh hưởng của chế độ mẫu hệ.
c. Làm phân bố lại sản xuất và phân bố lại dân cư giữa các vùng.
D. Câu A + B đúng.
Vào đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX, độ che phủ rừngỏTây Nguyên là (%):
A. 40.	B. 50.	c. 60.	D. 70.
Một trong những vấn đề nổi cộm trong phát triển rừng ỎTây Nguyên hiện nay là:
Công tác trồng rừng gặp nhiều khó khăn.
Tình trạng rừng bị phá, bị cháy diễn ra. c. Đất rừng ngày càng bị thu hẹp.
D. Các vườn quốc gia bị khai thác bừa bãi.
Ở Tây Nguyên, vấn đề đặt ra đối với hoạt động chế biến lâm sản là:
Ngăn chặn nạn phá rừng.
Khai thác rừng hợp lí đi đôi với khoanh nuôi, trồng rừng mới.
c. Đẩy mạnh công tác chế biến gỗ tại địa phương, hạn chế xuất khẩu gỗ tròn.
D. Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng.
75. Nhà máy thuỷ điện có công suất lớn nhất ỞTây Nguyên là:
A. Đa Nhím.	B. Đồng Nai 4. c. Y-a-li.	D. BuônKuôp.
16. Ỷ nghĩa to lớn của việc xây dựng các công trình thuỷ điện ở Tây Nguyên là:
Tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp của vùng phát triển.
Đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô từ các hồ thuỷ điện, c. Khai thác các hồ thuỷ điện cho mục đích du lịch, nuôi trồng thuỷ sản.
D. Tất cả đều đúng.