Giải Địa Lý lớp 12 Bài 23: Thực hành: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt
Bài 23 THỰC HÀNH: PHÂN TÍCH sự CHUYỂN DỊCH Cơ CẤU NGÀNH TRỔNG TRỌT MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Kiến thức Củng cố kiến thức đã học về ngành trồng trọt. Kĩ năng Rèn luyện kĩ năng tính toán số liệu, vẽ biểu đồ, rút ra nhận xét. Rèn luyện kĩ năng phân tích sô' liệu để rút ra các nhận xét cần thiết. II. GỢI Ý VỂ NỘI DUNG BÀI THỰC HÀNH Bài 1 a) Xử lí số liệu TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NGÀNH TRồNG TRỌT THEO TÙNG NHÓM CÂY TRồNG (LẤY NĂM 1990 = 100%) Năm Tổng số Lương thực Rau đậu Cây công nghiệp Cây ăn quả Cây khác 1990 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 1995 133.4 126,5 143,3 181,5 110,9 122,0 2000 183,2 165,7 182,1 325,5 121,4 132,1 2005 217,5 191,8 256,8 382,3 158,0 142,3 b) Nhận xét Từ năm 1990 đến 2005, giá trị sản xuất của ngành trồng trọt theo các nhóm cây trồng tăng một cách ổn định. + Cây công nghiệp có tốc độ tăng nhanh nhất. Trong vòng 15 nãm đã tăng 382,3%, tăng nhanh nhất ở giai đoạn 1995 - 2000 (tăng 144%). Tiếp theo là rau đậu. Hai cây này có tốc độ tăng trưởng cao hơn mức chung. + Cây lương thực, cây ăn quả, cây khác có tốc độ tăng thấp hơn mức chung. Giữa tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu có mối quan hệ rất chặt chẽ. Cây công nghiệp và rau đậu có tốc độ tăng trưởng cao hơn mức tăng chung, nên tỉ trọng có xu hướng tăng. Còn cây ăn quả, cây lương thực, các cây khác có tốc độ tăng thấp hơn mức chung, nên ti trọng sẽ có xu hướng giảm. Sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt chứng tỏ: + Trong sản xuất lương thực, thực phẩm đã có xu hướng đa dạng hoá, các loại rau đậu được đẩy mạnh sản xuất. + Các thế mạnh của nông nghiệp nhiệt đới, đặc biệt là đất đai và khí hậu được phát huy ngày càng có hiệu quả. Bài 2 c/ỉỉí ý: Để phân tích xu hướng biến động diện tích gieo trổng cây công nghiệp hàng năm và lâu năm trong khoảng thời gian 1975 - 2005, cũng như để phục vụ câu hỏi (b), cần tính toán, xử lí số liệu, lập thành bảng mới như sau: cơ CẤU DIỆN TÍCH GIEO TRồNG CÂY CÔNG NGHIỆP (1975 - 2005) (%) Năm Cây công nghiệp hàng năm Cây công nghiêp lâu năm 1975 54,9 45,1 1980 59,2 40,8 1985 56,1 43,9 1990 45,2 54,8 1995 44,3 55,7 2000 34,9 65,1 2005 34,5 65,5 Phân tích xu hướng biến động diện tích gieo trồng cây cóng nghiệp hàng nám và cây công nghiệp lâu nám trong khoảng thời gian từ 1975 đến 2005 Diện tích cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu nãm đều tăng. Diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng mạnh (từ 1975 đến 2005, tăng 1.460,8ha, tăng gần 9,5 lần), đặc biệt tăng mạnh trong giai đoạn từ 1995 đến 2000 (tăng 549ha; tăng 1,6 lần). Diện tích cây công nghiệp hàng năm tăng châm hơn cây công nghiệp lâu năm (từ 1975 đến 2005, tăng 651,4ha, tăng gấp 4,1 lần); từ 1985 đến 1990 giảm, sau đó tăng mạnh trong giai đoạn 1990 - 1995 (tăng 174,7ha; 1,32 lần). Nhận xét vể mối quan hệ giữa sự thay đổi cơ cấu diện tích gieo trồng cây công nghiệp và sự thay đổi trong phân bô' sản xuất cây cóng nghiệp. Sự thay đổi trong cơ cấu diện tích cây công nghiệp (đặc biệt là sự tăng nhanh tỉ trọng cây công nghiệp lâu năm trong cơ cấu diện tích cây công nghiệp) có liên quan rõ nét đến sự thay đổi trong phân bố cây công nghiệp, chủ yếu là các cây công nghiệp lâu năm (cà phê, chè, điều, hồ tiêu mở rộng sự phân bố) và sự hình thành, phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp (các vùng cây công nghiệp chủ yếu là Tây Nguyên và Đông Nam Bộ).