Giải Địa Lý lớp 12 Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm sản
Bài 24 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THUỶ SẢN VÀ LÂM NGHIỆP MỨC Độ CẦN ĐẠT Kiến thức Hiểu và trình bày được cơ cấu của ngành nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi; tình hình phát triển và phân bố một số cây trồng, vật nuôi chính của nước ta. Chứng minh được xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Kĩ năng Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để trình bày được cơ cấu nông nghiệp và sự phân bố các cây trồng, vật nuôi chủ yếu. Đọc và phân tích biểu đồ, bảng số liệu. Đọc và hệ thống hoá một sớ kiến thức qua các đoạn văn trong SGK. II. KIÊN THỨC Cơ BẢN Ngành thuỷ sản a) Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thủy sản Thuận lợi + Bờ biển dài 3260km và vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng khoảng 1 triệu km2. + Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9 - 4,0 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, 70 loài tôm, nhuyễn thể có hơn 2.500 loài, rong biển hơn 600 loài.... Ngoài ra còn có nhiều loại đặc sản. + Có 4 ngư trường trọng điểm: ngư trường Cà Mau - Kiên Giang (ngư trường vịnh Thái Lan), ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ) và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. + Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ. + Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thuỷ sản có giá trị kinh tế... + Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện cho các bãi cá đẻ. + Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trung có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. + Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. + Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn. + Các dịch vụ thuỷ sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng. + Nhu cầu về các mặt hàng thuỷ sản ở trong nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây. + Sự đổi mới chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản. Khó khăn + Hằng năm có tới 9 - 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30 - 35 đợt gió mùa Đông Bắc, gây thiệt hại về người và tài sản, hạn chế số ngày ra khơi. + Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới. + Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu. + Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế. + Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thuỷ sản cũng bị đe doạ suy giảm. b) Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản Phát triển mạnh: + Sản lượng thuỷ sản năm 2005 hơn 3,4 triệu tấn, lớn hơn sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc, gia cầm. + Sản lượng thuỷ sản tính bình quân trên đầu người hiện nay khoảng 42kg. + Nuôi trồng thuỷ sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản lượng và giá trị sản xuất thuỷ sản. Khai thác thuỷ sản + Sản lượng khai thác hải sản năm 2005 đạt 1.791 nghìn tấn (gấp 2,7 lần năm 1990), trong đố riêng cá biển là 1.367 nghìn tấn. Sản lượng khai thác nội địa ở mức 220 - 240 nghìn tấn. + Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghề cá có vai trò lớn hơn ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ. + Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt là Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận và Cà Mau (riêng 4 tỉnh chiếm 38% sản lượng thuỷ sản khai thác cả nước). Nuôi trồng thuỷ sản + Nuôi tôm Nghề nuôi tôm nước lợ (tôm sú, tôm he, tôm rảo,..) và tôm càng xanh phát triển mạnh. Kĩ thuật nuôi tôm đi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh công nghiệp. Vùng nuôi tôm lớn nhất: Đồng bằng sông Cửu Long, nổi bật các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh và Kiên Giang. Nghề nuôi tôm cũng đang phát triển mạnh ở hầu hết các tỉnh duyên hải. Tính đến năm 2005, sản lượng tôm nuôi đã lên tới 327 194 tấn, riêng Đồng bằng sông Cửu Long là 265.761 tấn (chiếm 81,2%). + Nghề nuôi cá nước ngọt Cũng phát triển, đặc biệt ở Đồng bằng sông Cửu Long (nổi bật là An Giang) và Đồng bằng sông Hồng. Tính đến năm 2005, sản lượng cá nuôi đã lên tới 971 179 tấn, riêng Đồng bằng sông Cửu Long là 652 262 tấn (chiếm 67,1%). Ngành làm nghiệp Lăm nghiệp ở nước ta có vai trò về mặt kỉnh tế và sinh thái: Nước ta 3/4 diện tích là đồi núi, lại có vùng rừng ngập mặn ven biển. Do vậy ngành lâm nghiệp có vị trí đặc biệt trong cơ cấu kinh tế của hầu hết các vùng lãnh thổ. Sự phát triển và phán bô'lâm nghiệp Các hoạt động lâm nghiệp bao gồm: lâm sinh (trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng). Trồng rừng: Cả nước có khoảng 2 triệu ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, thông nhựa..., rừng phòng hộ. Hàng năm, cả nước trồng trên dưới 200 nghìn ha rừng tập trung. Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản + Mỗi năm, khai thác khoảng 2,5 triệu m1 gỗ, khoảng 120 triệu cây trc luồng và gần 100 triệu cây nứa. + Các sản phẩm gỗ quan trọng nhất là: gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng và gỗ dán. Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa xẻ và vài nghìn xưởng xẻ gỗ thủ công. + Công nghiệp bột giấy và giấy được phát triển. Lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (tỉnh Phú Thọ), Liên hiệp giấy Tân Mai (Đồng Nai). + Rừng còn được khai thác để cung cấp nguồn gỗ củi và than củi. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI 1. Do có các điều kiện thuận lợi nào mà Đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng nuôi cá và nuôi tôm lớn nhất nước ta? Có nhiều cửa sông, bãi triều rộng có khả năng nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ. Có hệ thống sông ngòi và kênh rạch chằng chịt nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt. Hãy tìm các ví dụ để làm sáng tỏ ý nghĩa kinh tế và sinh thái to lớn của rừng và vai trò của ngành lâm nghiệp. Ý nghĩa kinh tế và sinh thái của rừng + Rừng cung cấp nhiều lâm sản (gỗ, củi,...) và các dược liệu. + Rừng có tác dụng điều hoà lượng nước trên mặt đất, lớp lá cây red xuống tạo thành một lớp xốp cách nhiệt che phủ đất rừng từ đó làm giảm lượng nước bốc hcd và làm tăng độ ẩm cho đất. + Rừng ảnh hưởng đến sự bốc hcd nước của môi trường xung quanh, do đó khí hậu được điều hoà. Ngoài ra, rừng là màng lọc không khí ữong lành; cản khói, bụi. + Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và bảo vệ đất. Rừng ngăn cản quá trình xói mòn đất, nhất là ở các sườn đất dốc. + Rừng là nguồn gen quý giá. - Vai trò của ngành lâm nghiệp + Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản mang lại giá trị kinh tế. + Trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng. Dựa vào bài 14, hãy nêu các con số chứng minh rừng nước ta bị suy thoái nhiều và đã được hồi phục một phần. Tổng diện tích có rùng năm 1943 là 14,3 triệu ha, độ che phủ 43%. Đến năm 1983, diện tích rừng còn 7,2 triệu ha, độ che phủ 22%. Đến 2006, nhờ công tác trồng rừng và bảo vệ rừng, diện tích rừng đạt 12,9 triệu ha, độ che phủ đạt 39%. Mặc dù tổng diện tích rừng đang dần tăng lên, nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái, vì chất lượng rừng không ngừng giảm sút. Hãy nêu những nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái tài nguyên rừng của nước ta. Do mở rộng diện tích đất nông nghiệp; Tập quán du canh, du cư; Khai thác gỗ, củi và các sản phẩm ngoài gỗ bừa bãi; Cháy rừng, đốt rừng làm rẫy; Xây dựng cơ bản; Buôn bán các loài quý hiếm; Do tăng dân số nhanh, di dân và đói nghèo; Hoạt động khai khoáng; Chính sách kinh tế vĩ mô; đôi ngũ cán bộ quản lí, bảo vệ rừng còn thiếu về số lượng và cơ sở vật chất; hình thức xử phạt đối với các vi phạm về tài nguyên rừng còn chưa nghiêm khắc; Người dân chưa nhận thức được giá trị của rừng, do đó chưa có ý thức về trồng rừng và bảo vệ rừng một cách hợp lí; Chiến tranh: Trong cuộc chiến tranh hoá học (1961 - 1971), Mỹ đã rải chất độc hoá học xuống 3.104.000ha rừng và làm mất mát sản lượng gỗ ước tính 82.830.000m1. GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CUÔÌ BÀI 1. Hãy lập bảng tóm tắt những điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển của hoạt động khai thác thuỷ sản nước ta Điều kiện Thuận lợi Khó khăn Nguồn lợi và điều kiện đánh bắt + Bờ biển dài 3260km và vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng khoảng 1 triệu km2. + Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9 - 4,0 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, 70 loài tôm, nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển hơn 600 loài.... Ngoài ra còn có nhiều loại đặc sản. + Có 4 ngư trường ưọng điểm: ngư trường Cà Mau - Kiên Giang (ngư trường vịnh Thái Lan), ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ) và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. + Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thuỷ sản có giá trị kinh tể... + Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện cho các bãi cá đẻ. + Hằng năm có tới 9 - 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30-35 đợt gió mùa Đông Bắc, gây thiệt hại về người và tài sản, hạn chế sô' ngày ra khơi. + Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thuỷ sản cũng bị đe doạ suy giảm. Dân cư và nguồn lao động + Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. Cơ sở vật chất kĩ thuật + Các dịch vụ thuỷ sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng. + Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn. + Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu. + Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế. + Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới. Đường lối chính sách + Sự đổi mới chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản. Thị trường + Nhu cầu về các mặt hàng thuỷ sản ở trong nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây. + Áp lực của một sô' hình thức cạnh tranh không lành mạnh ở một sô' thị trường nước ngoài. Lập bảng tóm tắt những điều kiện thuận lợi và khó khăn cho nuôi trồng thuỷ sản Điểu kiên Thuận lợi Khó khăn Điều kiện nuôi trồng + Dọc bờ biển có bãi triều, đầm. phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ. + Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đổng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt. Việc mở rộng diện tích nuôi trồng ở vùng đồng bằng còn hạn chế do cân nhắc đến việc bảo vệ môi trường. Dịch bệnh tôm. Một số vùng nuôi bị nhiễm bẩn. Dân cư và nguồn lao động + Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống nuôi trổng thuỷ sản. Cơ sở vật chất kĩ thuật + Các dịch vụ thuỷ sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng. + Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế. Đường lối chính sách + Sự đổi mới chính sách của Nhà nước về phát ưiển ngành thuỷ sản. Thị trường + Nhu cầu về các mặt hàng thuỷ sản ở ưong nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây. + Áp lực của một sô' hình thức cạnh tranh không lành mạnh ở một số thị trường nước ngoài. Dựa vào bảng số liệu 24.2 (SGK) và các tài liệu tham khảo, hãy so sánh nghề nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng. Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích mặt nước nuôi tôm rộng hơn Đổng bằng sông Hồng với bãi triều, cánh rừng ngập mặn dọc bờ biển; sông suối, kênh rạch, ao hồ, ô trũng ở vùng đồng bằng. Dân cư ở Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong nuôi tôm hàng hoá. Các dịch vụ cho nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long phát triển rộng rãi. Sản lượng tôm nuôi của Đồng bằng sông Cửu Long năm 2005 là 265761 tấn (chiếm 81,2% sản lượng của cả nước), của Đồng bằng sông Hồng là 8283 tấn, khoảng hơn 1/3 sản lượng tôm của Đồng bằng sông Cửu Long). Hãy nêu hiện trạng phát triển trồng rừng và các vấn đề để phát triển vốn rừng ở nước ta hiện nay. Hiện trạng trồng: + Cả nước có khoảng 2 triệu ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, thông nhựa..., rừng phòng hộ. + Hàng năm, cả nước trồng trên dưới 200 nghìn ha rừng tập trung. + Diện tích rừng trồng có tăng, nhưng không cao. Phần lớn rừng trồng nhằm mục đích kinh tế, sản xuất cây lấy gỗ ngắn ngày, chưa ưu tiên trồng rừng phòng hộ. Từ nãm 1983 đến 2006, tỉ lệ diện tích rừng trồng đã tăng được 2,1 triệu ha. Tuy nhiên, diện tích rừng bị phá không phải là nhỏ. Các vấn đề để phát triển vốn rừng ở nước ta hiện nay: >1»/» l íl - + Quản lý khai thác, bảo vệ rừng, đầu tư cho trồng rừng. + Đầu tư phát triển kinh tế rừng ở miền núi (giúp đồng bào các dân tộc ít người kỹ thuật và phương thức làm kinh tế, mô hình kinh tế rừng, kinh tế trang trại). + Thực hiện các biện pháp về kinh tế - xã hôi (xây dựng vùng đệm và vùng trồng rừng kinh tế; trồng rừng hỗn tạp, ưu tiên cho cáo loài cây bản địa; giao đất, giao rừng cho hộ gia đình quản lí; trang bị các phương tiệỉísdự báo cháy rừng, các phương tiện phục vụ cho kiểm tra, ngân chặn các hoạt động phaíỳng,...) + Giáo dục về bảo vệ rừng, nâng cao ý thức về bảo vệ rừng choDft^ndan. CÂU HỎI Tự HỌC Nguồn lợi hải sản của vùng biển nước ta khá phong phú, biểu hiện ở: Có hơn 2.000 loài cá, 70 loài tôm. Có hơn 2.500 loài nhuyễn thể, hơn 600 loài rong biển, c. Có nhiều loại đặc sản như hải sâm, bào ngư, sò điệp... D. Tất cả đều đúng. Ngư trường nằm ngoài khơi xa của vùng biển nước ta là: Cà Mau - Kiên Giang (ngư trường vịnh Thái Lan). Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu. c. Quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. D. Hải Phòng - Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ). Điều kiện thiên nhiên thuận lợi cho hoạt động đánh bắt hải sản của nước ta là: Nhu cầu của thị tường thế giới ngày càng lớn: Có nhiều sông ngòi, kênh rạch. c. Bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế rộng. D. Nhân dân có nhiều kinh nghiệm đánh bắt. Nơi thuận lợi cho nuôi trồng tliuỷ sản nước ngọt là ở: A. Bãi triều. B. Đầm phá. c. Rừng ngập mặn. D. Các ô trũng ở đồng bằng. Nơi thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ là: A. Sông suối. B. Kênh rạch. c. Đầm phá. D. Ao hồ. Thuận lợi chủ yếu cho việc khai thác thuỷ sản là: Có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn. Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ. c. Có 4 ngư trường trọng điểm. D. Có các ô trũng ở ở giữa đồng bằng. Thuận lợi chủ yếu cho việc nuôi trồng thuỷ sản là: Bờ biển dài 3260km và vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng khoảng 1 triệu km2. Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn. c. Vùng biển có nguồn lợi hải sản khá phong phú và nhiều loại đặc sản. D. Ớ một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thuỷ sản có giá trị kinh tế... Khó khăn chủ yếu đối với việc nuôi tôm là: Hằng năm có tới 9 - 10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông Trong năm có khoảng 30 - 35 đợt gió mùa Đông Bắc. c. Dịch bệnh xảy ra trên diện rộng gây nhiều thiệt hại. D. Môi trường một số vùng ven biển bị suy thoái đe doạ nguồn lợi thuỷ sản. Thuận lợi llào sau đây hầu như chỉ có ỷ nghĩa đô'i với việc khai thác thuỷ sản? Nhân dân ta có kinh nghiệm về sản xuất thuỷ sản. Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị tốt hơn. c. Dịch vụ thuỷ sản được phát triển rộng khắp. D. Các cơ sở chế biến thtỉỷ sản ngày càng phát triển. Năng suất lao độn&Trong ngành thuỷ sản còn thấp, chủ yếu là do: A. Hệ thống Ciyig'ca chưa đáp ứng được yêu cầu. B- Tatnhffiyen, các phương tiện đánh bắt còn chậm được đổi mới. —Viẹc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm còn nhiều hạn chế. D. Tất cả đều đúng. Năm 2005, so với hoạt động nuôi trồng thuỷ sản, hoạt động khai thác thuỷ sản có: A. Sản lượng bé hơn. B. Sản lượng cao hơn. c. Giá trị sản xuất cao hơn. D. Câu A + B đúng. So với hoạt động khai thác tlìuỷ sản, hiện nay hoạt động nuôi trồng thuỷ sản có: Sản lượng thấp hơn, giá trị sản xuất cao hơn. Sản lượng cao hơn, giá trị sản xuất thấp hơn. c. Sản lượng cao hơn, giá trị sản xuất cao hơn. D. Sản lượng thấp hơn, giá trị sản xuất thấp hơn. Sự chuyển dịch cơ cấu sản lượng và giá trị sản lượng tliuỷ sản từ năm 1990 đến 2005 như sau: Hoạt động khai thác có sản lượng giảm, giá trị sản lượng tăng. Hoạt động nuôi trồng có sản lượng tăng, giá trị sản lượng tăng, c. Hoạt động khai thác có sản lượng tăng, giá trị sản lượng giảm. D. Hoạt động nuôi trồng có sản lượng giảm, giá trị sản lượng tăng. Nguyên nhân làm cho hoạt dộng nuôi trồng thuỷ sản tăng mạnh là do: Các sản phẩm có giá trị khá cao và nhu cầu lớn trên thị trường. Tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản vẫn còn nhiều. c. Đảm bảo tốt hơn nguyên liệu cho các cơ sở công nghiệp chế biến. D. Tất cả đều đúng. Tất cả các tỉnh giáp biển đêu dẩy mạnh đánh bắt hải sản, nhưng nghê cá có vai trò lớn hơn cả ở các tỉnh thuộc: A. Duyên hải Nam Trung Bộ. B. Nam Bộ. c. Bắc Trung Bộ. D. Câu A + B đúng. Điều kiện thuận lợi để cho Đồng bằng sông cửu Long trở thành vùng nuôi tôm và nuôi cá lớn nhất nước ta là: Có nhiều cửa sông, bãi triều rộng. Có hệ thống sông ngòi và kênh rạch chằng chịt. c. Có nhiều ô trũng giữa các hệ thống đê sông và đê biển. D. Càu A + B đúng. Nguyên nhân chủ yếu làm cho nghê nuôi tôm phát triển "bùng nổ" trong các năm trở lại đây, là: Điều kiện nuôi rất thuận lợi, kĩ thuật nuôi ngày càng được cải tiến. Giá trị thương phẩm được nâng cao nhờ công nghiệp chế biến phát triển, c. Nhu cầu thị trường ngoài nước được mở rộng và có nhu cầu lớn. D. Chính sách phát ưiển nuôi trồng thuỷ sản của nhà nước. Trong điều kiện diện tích đồi núi clìiêỉn 3/4, thì vai trò nào sau đây của rừng nước ta được xem là quan trọng hơn cả? A. Bảo vệ môi trường sinh thái. B. Đảm bảo phát triển an toàn cho vùng hạ du. c. Giá trị kinh tế về mặt lâm nghiệp. D. Câu A + B đúng. Ngành lâm nghiệp có vị trí đặc biệt trong cơ cấu kinh tê'của hầu hết các vùng lãnh thổ nước ta, vì: Nước ta có 3/4 đồi núi, lại có vùng rừng ngập mặn ven biển. Độ che phủ rừng nước ta tương đối lớn và hiện đang gia tăng, c. Rừng có nhiều giá trị về kinh tế và môi trường sinh thái. D. Nhu cầu về tài nguyên rừng lớn và rất phổ biến. Rừng trồng hiện nay chủ yếu là các loại: A. Rừng làm nguyên liệu giấy. B. Rừng gỗ trụ mỏ. c. Rừng phòng hộ. D. Tất cả đều đúng. Phần lớn rừng trồng hiện nay chủ yếu nhằm vào mục đích: A. Sản xuất cây lấy gỗ ngắn ngày. B. Rừng gỗ trụ mỏ, thông nhựa, c. Rừng phòng hộ. D. Câu A + B đúng. Điểm nào sau đây không đúng với việc trồng rừng ở nước ta hiện nay? Diện tích rừng trồng có tăng, nhưng không cao. Phần lớn rừng trồng là rừng phòng hộ. c. Từ nãm 1983 đến 2006, tỉ lệ diện tích rừng trồng tăng 2,1 triệu ha. D. Diện tích rừng bị phá không phải là nhỏ. Các vấn đề để phát triển vốn rừng ở nước ta hiện nay là: Quản lý khai thác, bảo vệ rừng, đẩu tư cho trồng rừng. Đầu tư phát triển kinh tế rừng ở miền núi. c. Giáo dục về bảo vệ rừng, nâng cao ý thức về bảo vệ rừng cho toàn dân. D. Tất cả đều đúng.