Giải Địa Lý lớp 12 Bài 30: Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc

  • Bài 30: Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc trang 1
  • Bài 30: Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc trang 2
  • Bài 30: Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc trang 3
  • Bài 30: Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc trang 4
  • Bài 30: Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc trang 5
  • Bài 30: Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc trang 6
  • Bài 30: Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc trang 7
Bài 30
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
Kiến thức
Trình bày được đặc điểm giao thông vận tải, thông tin liên lạc của nước ta: phát triển khá toàn diện; tốc độ phát triển nhanh.
Kĩ năng
Phân tích biểu đồ, bảng sô' liệu về tình hình phát triển giao thông vận tải.
Sử dụng bản đồ để trình bày sự phân bô' của một sô' tuyến giao thông vận tải, đầu mối giao thông và trung tâm thông tin liên lạc quan trọng.
II. KIẾN THỨC Cơ BẢN
Giao thông vận tải
Đường bộ (đường ô tô)
Sự phát triển
+ Mạng lưới đường bộ đã được mở rộng và hiện đại hoá. về cơ bản, mạng lưới đường ô tô đã phủ kín các vùng
Các tuyến đường chính:
+ Quốc lộ 1A dài 2.300km, là tuyến đường xương sống của cả hệ thống đường bộ nước ta, nối các vùng kinh tế (trừ Tây Nguyên) và hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
+ Đường Hồ Chí Minh là trục đường bộ xuyên quốc gia thứ hai, có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của dải phía tây đất nước.
+ Trong quá trình hội nhập quốc tế, với các tuyến thuộc mạng Đường bộ xuyên Á, hệ thống đường bộ của nước ta đang được kết nối vào hệ thống đường bộ trong khu vực.
Đường sắt
Tổng chiều dài đường sắt nước ta là 3.142,69km.
Đường sắt Thống Nhất (Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh) dài 1.726km là trục giao thông quan trọng theo hướng Bắc - Nam..
Các tuyến đường chính khác: Hà Nội - Hải Phòng (102km), Hà Nội - Lào Cai (293km), Hà Nội - Thái Nguyên (75km), Hà Nội - Đồng Đăng (162,5km), Lưu Xá - Kép - úông Bí - ‘Bãi Cháy (175 km).
Đường sông
Chiều dài giao thông 1 l.OOOkm.
Các tuyến chính
+ Hệ thống sông Hồng - Thái Bình + Hệ thống sông Mê Công - Đồng Nai + Một sô' sông lớn ở miền Trung
Đường biển
Thuận lợi: đường bờ biển dài 3.260 km, nhiều vũng, vịnh rộng, kín gió và nhiều đảo, quần đảo ven bờ, nằm trên đường hàng hải quốc tế.
Các tuyến đường biển ven bờ chủ yếu là theo hướng Bắc - Nam. Quan trọng nhất là tuyến Hải Phòng - Thành phố Hồ Chí Minh, dài 1,500km.
Các cảng biển và cụm cảng quan trọng là: Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng - Liên Chiểu - Chân Mây, Nha Trang, Sài Gòn - Vũng Tàu - Thị vải.
Đường hàng không
Non trẻ, nhưng có bước tiến nhanh.
Đầu năm 2007, cả nước có 19 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế. Đội máy bay không ngừng được đổi mới, chuyển loại.
Các tuyến đường bay trong nước được khai thác trên cơ sở ba đầu mối chủ yếu là: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Ngoài ra, có các đường bay đến nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
g) Đường ống
Vận chuyển bằng đường ống ngày càng phát triển, gắn với sự phát triển của ngành dầu khí.
Ngoài tuyến đường ống vận chuyển sản phẩm xăng dầu BI2 (Bãi Cháy - Hạ Long) tới các tỉnh Đồng bằng sông Hổng, một số đường ống dẫn khí từ nơi khai thác dầu khí ngoài thềm lục địa phía Nam vào đất liền đã được xây dựng và đi vào hoạt động.
Ngành thông tin liên lạc
Bưu chính
Có tính phục vụ cao, mạng lưới rộng khắp.
Toàn bộ mạng lưới Bưu chính Việt Nam có hơn 300 bưu cục với bán kính phục vụ là 5,85km, khoảng 1800 điểm phục vụ với mật độ bình quân 2,3km/điểm và hơn 8000 điểm bưu điện - vãn hóa xã.
Hạn chế: mạng lưới phân bố chưa đều, công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, quy trình nghiệp vụ ở hầu hết các địa phương vẫn mang tính thủ công, thiếu lao động có trình độ cao...
Hướng phát triển: cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa; bên cạnh các hoạt động công ích, đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh.
Viễn thông
Tốc độ phát triển nhanh vượt bậc và đón đầu được các thành tựu kĩ thuật hiện đại cao.
Trước thời kì Đổi mới, mạng lưới và thiết bị viễn thông cũ kĩ, lạc hậu; các dịch vụ viễn thông nghèo nàn.
Những năm gần đây, Viễn thông Việt Nam tăng trưởng với tốc độ cao, đạt mức trung bình 30%/năm. Đến năm 2005, đã có trên 15,8 triệu thuê bao điện thoại, đạt 19 thuê bao/100 dân. Điện thoại đã đến hầu hết các xã trong toàn quốc.
Công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học - kĩ thuật, công nghệ mới, hiện đại đang được chú trọng đầu tư. Sử dụng mạng kĩ thuật số, tự động hóa và đa dịch vụ. Các tuyến truyền dẫn liên tỉnh viba và cáp quang đã đạt tiêu chuẩn vào loại cao nhất hiện nay. Việt Nam có trên 5000 kênh đi quốc tế qua các hệ thống thông tin vệ tinh và cáp biển hiện đại.
Mạng lưới viễn thông ở nước ta tương đối đa dạng và không ngừng phát triển
+ Mạng điện thoại: bao gồm mạng nội hạt và mạng đường dài, mạng cố định và mạng di động. Mạng điện thoại và số máy điện thoại tăng với tốc độ rất nhanh (số thuê bao điện thoại tăng 112 lần từ 1990 đến 2005); về kĩ thuật, công nghệ đã được số hoá hoàn toàn.
+ Mạng phi thoại: đang được mở rộng và phát triển với nhiều loại hình dịch vụ mới, kĩ thuật tiên tiến; bao gồm: mạng Fax, mạng truyền báo trên kênh thông tin.
+ Mạng truyền dẫn: được sử dụng với rất nhiều phương thức khác nhau như: mạng dây trần, mạng truyền dẫn Viba, mạng truyền dẫn cáp sợi quang, mạng viễn thông quốc tế...
Mạng lưới viễn thông quốc tế ngày càng phát triển mạnh, hội nhập với thế giới thông qua thông tin vệ tinh và cáp biển. Năm 2005, có khoảng 7,5 triệu người Việt Nam sử dụng Internet.
GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI
Dựa vào bản đồ giao thông Việt Nam (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam) hãy kể tên một số tuyến đường bộ quan trọng theo hướng Đông - Tây.
Đường số 6, 7, 8, 9, 19, 24, 25, 26.
Dựa vào hình 30.1 (SGK), hãy kể tên một số tuyến đường biển của nước ta.
Trong nước: Hải Phòng - Cửa Lò, Cửa Lò - Đà Nẵng, Đà nẵng - Quy Nhơn, Quy Nhơn - Phan Thiết, Phan Thiết - Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh - Hải Phòng (1500km).
Ngoài nước: Vũng Tàu - Xihanucvin, Hải Phòng - Hồng Kông, Xin-ga-po - TP.HỒ Chí Minh, Xin-ga-po - Hải Phòng, Hải Phòng - Manila.
Hãy kể tên một số loại hình dịch vụ của ngành bưu chính nước ta.
Chuyển thư, quà, hàng hoá nhẹ; chuyển phát nhanh bưu phẩm; điện hoa; báo chí,...
GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP cuối BÀI
Hãy nêu vai trò của giao thông vận tải và thông tin liên lạc trong sự phát triển kinh tế - xa hội.
Vai trò của giao thông vận tải
Có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mọi ngành kinh tế (vận chuyển nguyên, nhiên liệu, vạt tư kĩ thuật, sản phẩm,...).
Phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân.
Có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của nền kinh tế thị trường.
Thực hiện các mối liên hệ kinh tế trong và ngoài nước.
Nhờ vào việc phát triển giao thông vận tải mà nhiều vùng khó khăn đã có cơ hội phát triển.
Giúp tăng cường sức mạnh an ninh, quốc phòng đất nước.
Vai trò của thông tin liên lạc
Giúp cho việc giao lưu kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế được thực hiện nhanh chóng.
Trong nền kinh tế thị trường, việc thiếu thông tin cập nhật sẽ gây nhiều khó khăn, thậm chí thít bại trong quản lí, kinh doanh. Nhờ nắm được thông tin, người quản lí Nhà nước, quản lí kinh doanh sẽ đưa ra những quyết định nhanh, chính xác, hiệu quả.
Với xã hội, thông tin liên lạc phát triển sẽ khắc phục những hạn chế về thời gian và khoảng cách, làm cho con người gần nhau hơn, đồng thời cũng giúp con người nâng cao nhận thức về nhiều mặt.
Cho bảng số liệu (SGK). Phân tích bảng số liệu, nhận xét về cơ cấu vận tải hành khách và cơ cấu vận chuyển hàng hoá phân theo loại hình vận tải ở nước ta.
Cơ cấu vận tải hành khách: Chiếm tỉ trọng lớn nhất về số lượng hành khách vận chuyển và sô' lượng hành khách luân chuyển là đường bộ; nhỏ nhất - đường biển. Đường hàng không chiếm tỉ trọng nhỏ về số lượng hành khách vận chuyển, nhưng lại chiếm tỉ trọng lớn về số lượng hành khách luân chuyển. (Trong khi đó, đường hàng không lại chiếm tỉ trọng nhỏ về sô' lượng hành khách vận chuyển, nhưng tỉ trọng về sô' lượng hành khách luân chuyển lại lớn).
Cơ cấu vận chuyển hàng hoá: Chiếm tỉ trọng lớn nhất về khối lượng vận chuyên là đường bộ, nhưng tỉ trọng lớn nhất về khối lượng hàng hoá luân chuyển là đường biển. Đường hàng không có tỉ trọng nhỏ nhất về cả khối lượng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển.
Hãy nêu những đặc điểm nổi bật của ngành bưu chính và của ngành viễn thông ở nước ta.
Ngành bưu chính
+ Hiện nay ở nước ta, ngành Bưu chính vẫn là ngành chủ yếu mang tính phục vụ, với mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc.
+ Kĩ thuật của ngành Bưu chính đang còn lạc hậu, chưa đáp ứng tốt sự phát triển của đất nước và đời sống nhân dân.
+ Trong giai đoạn tới, ngành Bưu chính sẽ triển khai thêm các hoạt động mang tính kinh doanh để phù hợp với cơ chế thị trường, đồng thời áp dụng những tiến bộ về khoa học, kĩ thuật để đẩy nhanh tốc độ phát triển.
- Ngành Viển thông
+ Tuy có xuất phát điểm rất thấp, nhưng phát triển với tốc độ nhanh vượt bậc.
+ Đã xác định đúng hướng là đón đầu các thành tựu kĩ thuật hiện đại của thế giới.
+ Mạng lưới viễn thông đã đa dạng.
CÂU HỎI Tự HỌC
Đặc điểm nào sau đây đúng với mạng lưới giao thông vận tải nước ta?
Phát triển khá toàn diện, gồm nhiều loại hình khác nhau.
Mỗi loại hình vận tải có những đặc điểm riêng và có vai trò riêng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
c. Hoà nhập vào mạng lưới giao thông vận tải của khu vực và thế giới một cách thống nhất.
D. Câu A + B đúng.
Đặc điểm của đường bộ nước ta là:
A. Ngày càng được mở rộng.	B. Được hiện đại hoá.
c. Mạng lưới ô tô đã phủ kín các vùng. D. Tất cả đều đúng.
Trục đường bộ xuyên quốc gia đứng đầu nước ta là:
A. Đường 14.	B. Đường Hồ Chí Minh,
c. QuốclộlA.	D. Câu b + c đúng.
Trục đường xuyên quốc gia thứ hai có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của dải phía tây đất nước là:
A. Đường Hồ Chí Minh.	B. Đường số 14.
c. Đường số 15.	D. Đường số 61.
Các tuyến đường sắt xếp theo thứ tự chiều dài là:
Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Thái Nguyên.
Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Đồng Đăng, Hà Nội - Hải Phòng.
Hà Nội - Thái Nguyên, Hà Nội - Đồng Đăng, Hà Nội - Hải Phòng.
Hà Nội - Đồng Đăng, Hà Nội - Thái Nguyên, Hà Nội - Lào Cai.
Vận tải đường sông chủ yếu tập trung trong hệ thống sông:
A. Hồng - Thái Bình.	B. Mê Công - Đồng Nai.
c. Tây Nguyên.	D. Câu A + B đúng.
Điểm khó khăn về màng lưới đường sông nước ta là:
Các luồng lạch bị sa bồi và thay đổi thất thường về độ sâu.
Tổng năng lực bốc xếp của các cảng còn thấp.
° C. Trang bị các cảng sông còn nghèo nàn.
D. Các phương tiện vận tải ít được cải tiến.
Thuận lợi chủ yếu đô'i với phát triển đường biển nước ta không phải là:
Đường bờ biển dài, có nhiều vũng vịnh rộng, kín gió.
Có nhiều đảo và quần đảo ven bờ.
c. Vùng biển nước ta nằm trên đường hàng hải quốc tế.
D. Trong biển có các dòng biển chạy theo mùa.
Tuyêh đường biển quan trọng nhất nước ta là:
A. Hải Phòng - Cửa Lò.	B. Đà nẩng - Quy Nhơn,
c. TP. Hồ Chí Minh - Hải Phòng.	D. Phan Thiết - Vũng Tàu.
Ngành hàng không nước ta tuy non trẻ, nhưng đã có bước tiến rất nhanh, nhờ vào việc:
Có chiến lược phát triển táo bạo.
Nhanh chóng hiện đại hoá cơ sở vật chất, c. Kế thừa kinh nghiệm đã có trước đây.
D. Câu A + B đúng.
Các sân bay quốc tế ở nước ta là:
Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Phú Bài, Đà Nẵng.
Nội Bài, Phú Bài, Tân Sơn Nhất, Vinh, c. Tân Sơn Nhất, Vinh, Đà Nẩng.
D. Đà Nẵng, Trà Nóc, Rạch Giá.
Đến năm 2007, số sân bay cả nước có là:
A. 17.	B. 18.	c. 19.	D. 20.
Các tuyêh đường bay trong nước được khai thác từ các đầu mối chủ yếu là:
Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Vinh.
Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. c. TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đà Nẵng.
D. TP. Hồ Chí Minh, Nha Trang, Hà Nội.
Tuyến đường ống chủ yếu của nước ta hiện nay là:
Tuyến vận chuyển xăng dầu Bãi Cháy - Hạ Long đến các tỉnh Đồng bằng sông Hồng.
Tuyến vận chuyển nước ở trong các đô thị trong cả nước.
c. Tuyến dẫn khí từ nơi khai thác dầu khí ngoài thềm lục địa vào đất liền.
D. Câu A + c đúng.
Điểm nào sau đây không phải của ngành Bưu chính hiện nay ở nước ta?
Chủ yếu mang tính phục vụ.
Mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc, c. Thiếu lao động ở trình độ cao.
D. Sử dụng nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật.
Hướng phát triển trong những năm tới của ngành Bưu chính là:
A. Cơ giới hoá.	B. Tự động hoá.
c. Tin học hoá.	D. Tất cả đều đúng.
Để đạt trình độ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực, ngành Bưu chính cần phát triển theo hướng:
A. Tin học hoá và tự động hoá.	B. Đẩy mạnh các hoạt dộng kinh doanh,
c. Tăng cường các hoạt động công ích. D. Giảm số lượng lao động thủ công.
18. Loại hình nào sau đây thuộc về hoạt động Bưu clíính ?
A. Điện thoại.	B. Fax.	c. Thư, báo. D. Internet.
Điểm nổi bật của ngành Viễn thông nước ta là:
Tốc độ phát triển nhanh vượt bậc.
Đón đầu được các thành tựu kĩ thuật hiện đại.
c. Tập trung nhiều vào các hoạt động công ích hơn là kinh doanh.
D. Câu A + B đúng.
Thành tựu của ngành Viễn thông nước ta vê mặt khoa học, công nghệ là:
Tăng trưởng với tốc độ cao.
Mạng viễn thông với kĩ thuật số, tự động hoá cao và đa dịch vụ.
c. Có nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông; sô' thuê bao tăng nhanh.
D. Điện thoại đã đến được hầu hết các xã trong toàn quốc.
Loại hình nào sau đây không thuộc mạng truyền dẫn?
Mạng dây trần.
Mạng viễn thông quốc tế.
c. Mạng truyền trang báo trên kênh thông tin.
D. Mạng truyền dẫn cáp sợi quang.
Loại hình nào sau đây thuộc mạng phi thoại?
A. Mạng điện thoại nội hạt.	B. Mạng điện thoại đường dài.
c. Mạng Fax.	D. Mạng truyền dẫn Viba.
Mặc dù trong /thững năm gần đây, thông tin liên lạc ở nước ta có tốc độ phát triển nhanh vượt bậc, nhưng hạ tầng thông tin và truyền thông Việt Nam vẫn chưa đạt mức trung bình của khu vực, vì:
Nền kinh tế nước ta vẫn thuộc loại chậm phát triển.
Điểm xuất phát của ngành Viễn thông nước ta rất thấp, c. Khoa học, công nghệ của nước ta còn nhiều hạn chế.
D. Đội ngũ lao động có chuyên môn kĩ thuật của ta còn ít.