Giải Địa Lý lớp 12 Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo
Bài 42 VMI ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH, QUỐC PHÒNG ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Kiến thức Hiểu vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo là một bộ phận quan trọng ở nước ta. Đây là nơi có nhiều tài nguyên, có vị trí quan trọng trong anh ninh, quốc phòng, cần phải bảo vệ. Trình bày được tình hình và biện pháp phát triển kinh tế của vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo. Kĩ năng Sử dụng bản đồ để xác định vị trí, phạm vi lãnh hải của vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo chính của nước ta. II. KIÊN THỨC Cơ BẢN Vùng biển và thềm lục địa của nước ta giàu tài nguyên Nước ta có vùng biển rộng lớn, bao gồm: vùng nội thuỷ, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế, vùng thềm lục địa. Nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển Nguồn lợi sinh vật + Sinh vật biển giàu có, nhất là giàu thành phần loài. Có nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Có những loài quý hiếm, cần phải bảo vệ đặc biệt. + Ngoài nguồn lợi cá, tôm, cua, mực... , biển nước ta còn có nhiều đặc sản khác như đồi mồi, vích, hải sâm, bào ngư, sò huyết... Có nhiều loài chim biển; tổ yến (yến sào) là mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Tài nguyên khoáng, dấu mỏ và khí đốt + Dọc bờ biển có nhiều vùng có điều kiện thuận lợi để sản xuất muối. + Vùng biển có nhiều sa khoáng có trữ lượng công nghiệp: ôxit titan, cát trắng (nguyên liệu quý để làm thuỷ tinh, pha lê). + Vùng thềm lục địa có các tích tụ dầu, khí, với nhiều mỏ tiếp tục được phát hiện, thăm dò và khai thác. Biển và ven biển nước ta có điều kiện phát triển giao thông vận tải biển. + Nước ta nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông. + Dọc bờ biển lại có nhiều vụng biển kín thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu. Nhiều cửa sông cũng thuận lợi cho xây dựng cảng. Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển - đảo. + Suốt từ Bắc vào Nam có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt thuận lợi cho phát triển du lịch và an dưỡng. + Nhiều hoạt động du lịch thể thao dưới nước có thể phát triển. + Du lịch biển - đảo đang là loại hình du lịch thu hút nhiều du khách. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kỉnh tế và bảo vệ an ninh vùng biển Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4.000 hòn đảo lớn nhỏ Có những đảo đông dân như Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc. Có những đảo cụm lại thành quần đảo như Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Côn Đảo (còn gọi là quần đảo Côn Sơn), quần đảo Nam Du, quần đảo Thổ Chu. Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo. Các huyện đảo (đến năm 2006) Huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh). Huyện đảo Cát Hải và huyện đảo Bạch Long Vĩ (thành phô' Hải Phòng). Huyện đảo Cồn cỏ (tỉnh Quảng Trị) Huyện đảo Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng). Huyện đảo Lí Sơn (tỉnh Quảng Ngãi). Huyện đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hoà). Huyện đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận). Huyện đảo Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu). Huyện đảo Kiên Hải và huyện đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang). Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo Tại sao phải khai thác tổng hợp? Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng. Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường. Môi trường biển là không chia cắt được. Một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển, cho các vùng nước và đảo xung quanh. Môi trường đảo, do sự biệt lập nhất định của nó, không giống như trên đất liền, lại do có diện tích nhỏ, nên rất nhạy cảm trước tác động của con người. Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo Cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao, cấm không sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất huỷ diệt nguồn lợi. Việc phát triển đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, đồng thời giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển và vùng thềm lục địa của nước ta. Khai thác tài nguyên khoáng sản Nghề làm muối phát triển mạnh ở nhiều địa phương, nhất là ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Hiện nay, việc sản xuất muối công nghiệp đã được tiến hành và đem lại năng suất cao. Việc thăm dò và khai thác dầu khí trên vùng thềm lục địa đã được đẩy mạnh. Việc khai thác các mỏ khí thiên nhiên và thu hồi khí đồng hành, đưa vào đất liền đã mở ra bước phát triển mới cho công nghiệp làm khí lỏng, làm phân bón, sản xuất điện tuốc bin khí... Phát triển du lịch biển Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp, nhiều bãi biển mới được đưa vào khai thác. Đáng chú ý là các khu du lịch Hạ Long - Cát Bà - Đồ Sơn (ở Quảng Ninh và Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò (Nghệ An), Nha Trang (Khánh Hoà), Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu)... Giao thông vận tải biển Hàng loạt cảng hàng hoá lớn đã được cải tạo, nâng cấp (cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Hải Phòng, cụm cảng Quảng Ninh, cụm cảng Đà Nẵng...). Một số cảng nước sâu đã được xây dựng (cảng Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất, Vũng Tàu...). Hàng loạt cảng nhỏ hơn đã được xây dựng. Hấu hết các tỉnh ven biển đều có cảng. Các tuyến vận tải hàng hoá và hành khách thường xuyên đã nối liền các đảo với đất liền góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội ở các tuyến đảo. Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa Biển Đông là biển chung giữa Việt Nam và nhiều nước láng giềng, nên cần tăng cường việc đối thoại, hợp tác giữa Việt Nam và các nước có liên quan. Mỗi công dân Việt Nam đều có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo của đất nước, cho hôm nay và cho các thế hệ mai sau. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỞI GIỮA BÀI Dựa vào kiến thức đã học ở Bài 2, hãy xác định trên bản đồ vùng nội thuỷ của nước ta. Tại sao kinh tế biển có vai trò ngày càng cao trong nền kinh tế của nước ta? Vùng nội thuỷ ở trên bản đồ là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở. (Chú ý kí hiệu đường cơ sở trên bản đồ để xác định vùng nội thuỷ). Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Việc giao lưu, hợp tác về kinh tế ngày càng lớn, trong đó sự có mặt của kinh tế biển có ý nghĩa rất quan trọng. Hãy kể tên các ngư trường trọng điểm của nước ta và xác định các ngư trường này trên bản đồ Nông nghiệp chung (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam). Ngư trường Cà Mau - Kiên Giang (ngư trường vịnh Thái Lan). Ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu. Ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ). Ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. Hãy xác định trên bản đồ Công nghiệp chung (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam) 4 mỏ dầu thuộc vùng trũng Cửu Long. Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ và Rồng, Sư tử Đen - Sư tử Vàng. Hãy xác định trên bản đồ các đảo và quần đảo: các đảo Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc; quần đảo gồm các đảo Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà; quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa, quần đảo Côn Đảo (còn gọi là quần đảo Côn Sơn), quần đảo Nam Du, quần đảo Thổ Chu. Hãy xác định trên bản đồ các huyện đảo: - Huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh). Huyện đảo Cát Hải và huyện đảo Bạch Long Vĩ (thành phố Hải Phòng). Huyện đảo Cồn cỏ (tỉnh Quảng Trị) Huyện đảo Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng). Huyện đảo Lí Sơn (tỉnh Quảng Ngãi). Huyện đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hoà). Huyện đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận). Huyện đảo Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu). Huyện đảo Kiên Hải và huyện đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang). Dựa vào kiến thức đã học, hãy xác định một số tỉnh, thành phô' ở nước ta đang phát triển mạnh kinh tế biển. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là tỉnh nổi bật về phát triển tổng hợp kinh tế biển (khai thác hải sản, khai thác dầu khí, du lịch biển, giao thông vân tải biển). Tỉnh Quảng Ninh: khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, du lịch biển, giao thông vận tải biển. Thành phố Hải Phòng: khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, du lịch biển - đảo, giao thông vận tải biển. Thành phố Đà Nẵng: giao thông vận tải biển, du lịch biển. Khánh Hoà, đặc biệt là thành phố Nha Trang: du lịch biển, giao thông vận tải biển, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản. Bình Thuận, Cà Mau là những tỉnh có ngành đánh cá biển phát triển mạnh. Kiên Giang: đánh cá biển, du lịch biển - đảo. GỢI Ý THỰC HIỆN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP cuối BÀI Tại sao nói: Sự phát triển kinh tế-xã hội các huyện đảo có ý nghĩa chiến lược hết sức to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện tại cũng như tương lai. Các huyện đảo là nơi nghề cá và đánh bắt thuỷ sản phát triển, tập trung đông ngư dân, cũng là những căn cứ bảo vệ trật tự, an ninh trên các vùng biển và bờ biển của nước ta. Các huyện đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm lục địa. Tại sao việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo, dù nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn? Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo. Hãy chọn và phân tích một khía cạnh của việc khai thác tổng hợp các tài nguyên biển mà em cho là tiêu biểu. Ví dụ, chọn khía cạnh Phát triển du lịch biển Điều kiện phát triển + Dọc chiều dài 3.260km đường bờ biển có khoảng 125 bãi tắm lớn nhỏ, trong đó có nhiều bãi dài tới 15 - 18km. Có nhiều bãi biển đẹp nổi tiếng như Mĩ Khê (Đà Nẵng), Nha Trang (Khánh Hoà), Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu)... + Thuộc vùng biển nước ta có khoảng 4.000 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có nhiều đảo gần bờ có giá trị cao về du lịch như: Phú Quốc, Côn Đảo, Cát Bà,... + Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước. + Các điều kiện khác: khí hậu, tài nguyên hải sản, bản sắc văn hoá của cư dân vùng biển,... có nhiều thuận lợi cho du lịch, nghỉ dưỡng. - Hiện trạng phát triển + Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp, nhiều bãi biển mới được đưa vào khai thác. + Đáng chú ý là các khu du lịch Hạ Long - Cát Bà - Đồ Sơn (ở Quảng Ninh và Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò (Nghệ An), Nha Trang (Khánh Hoà), Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu)... CÂU HỎI Tự HỌC Kinh tế biển có vai trò ngày càng cao trong nền kinh tê'nước ta, vì: Biển nước ta giàu nguồn lợi sinh vật, nguồn lợi về khoáng sản. Việc giao lưu, hợp tác về kinh tế của nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới ngày càng lớn, trong đó kinh tế biển có ý nghĩa rất quail trọng. c. Nước ta có đường bờ biển dài và vùng đặc quyền ưên biển rộng khoảng 1 triệu km2. D. Biển nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển - đảo, giao thông vận tải biển. Điểm nào sau đây đúng với nguồn lợi sinh vật biển nước ta? Biển có độ sâu trung bình. Biển nhiệt đới ấm quanh năm. c. Sinh vật biển giàu, nhiều thành phần loài. D. Độ muối trung bình khoảng 20 - 33%O. Biển nước ta có nhiều đặc sản như: Đồi mồi, vích, hải sâm, bào ngư, tôm. Đồi mồi, vích, hải sâm, bào ngư, cá, tôm. c. Đồi mồi, vích, hải sâm, bào ngư, sò huyết. D. Đồi mồi, vích, cua, bào ngư, sò huyết, tôm. Nước ta có 4 ngư trường trọng điểm là: Cà Mau - Kiên Giang, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Phòng - Quảng Ninh; ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. Cà Mau - Kiên Giang, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Phòng - Quảng Ninh; ngư trường vịnh Bắc Bộ. c. Cà Mau - Kiên Giang, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Phòng - Quảng Ninh; ngư trường vịnh Thái Lan. D. Cà Mau - Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hải Phòng - Quảng Ninh; ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. Điểm nào sau đây không đúng với tài nguyên khoáng sản của vùng biển Itước ta? Vùng biển nước ta có các mỏ sa khoáng ôxit titan có giá trị xuất khẩu. Cát trắng ở các đảo thuộc Quảng Ninh, Cam Ranh (Khánh Hoà) là nguyên liệu quý để làm thuỷ tinh, pha lê. c. Dọc bờ biển ở Đồng bằng sông Cừu Long có nhiều vùng có điều kiện thuận lợi để sản xuất muối. D. Vùng thềm lục địa có các tích tụ dầu, khí, với nhiều mỏ tiếp tục được phát hiện, thăm dò, khai thác. Điều kiện thuận lợi ở vùng biển nước ta để phát triển du lịch biển - đảo là: Nước ta nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông. Dọc bờ biển có nhiều vụng biển kín thuận lợi cho xây dựng cảng nước sâu. c. Dọc bờ biển có nhiều cửa sông thuận lợi cho xây dựng cảng. D. Suốt từ Bắc vào Nam có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí hậu tốt. Sự phát triển kinh tế - xã hội các huyện đảo cố ỷ nghĩa chiến lược hết sức to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của nước ta hiện tại cũng như tương lai, vì các huyện đảo: Tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền. Là hệ thống căn cứ để tiến ra biển và đại dương khai thác các nguồn lợi biển, c. Là nơi để di dàn từ đất liền ra, góp phần giảm sự bất hợp lí của phân bố dân cư. D. Câu A + B đúng. Cần phải khai thác tổng hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng biển và hải đảo, vì: Vừa sử dụng có hiệu quả các tài nguyên phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vừa chống ô nhiễm và suy thoái môi trường. Vừa sử dụng có hiệu quả các tài nguyên phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vừa bảo vệ chủ quyền vùng biển đất nước. c. Vừa sử dụng có hiệu quả các tài nguyên phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vừa giữ gìn an ninh, quốc phòng. D. Vừa sử dụng có hiệu quả các tài nguyên phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vừa giải quyết việc làm cho người lao động. Điểm nào sau đây không đúng đối với việc khai thác tài nguyẻỉi sinh vật biển và hải đảo? Tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ. Tránh khai thác quá mức các đối tượng tánh bắt có giá trị kinh tế cao. c. Hạn chế việc đánh bắt xa tư để tránh thiệt hại do bão gây ra. D. Cấm sử dụng cấc phương tiện đánh bắt có tính chất huỷ diệt nguồn lợi. Tác dụng của đánh bắt xa bờ đối với ngành thuỷ sản là: Bảo vệ được vùng biển. Giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi thuỷ sản. c. Bảo vệ được vùng thềm lục địa. D. Bảo vệ được vùng trời. Vấn đề đặt ra trong hoạt động của dầu khí nước ta là: Tránh để xảy ra các sự cô' môi trường. Hạn chế tối đa xuất khẩu dầu thô. B. Đẩy mạnh việc xây dựng các nhà máy lọc dầu. c. Nâng cao hiệu quả sử dụng khí đồng hành. Ở vùng trũng cửu Long có các mỏ dầu là: Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ và Rồng. Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ và Đại Hùng, c. Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ và Tiền Hải. D. Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ và Lan Tây - Lan Đỏ. Khó khăn về tự nhiên của biển nước ta là: Sự phức tạp của thiên nhiên. Việc đòi hỏi có vốn đầu tư lớn. c. Việc đòi hỏi phải có công nghệ hiện đại. D. Vấn đề bảo vệ chủ quyền và an ninh. Phát biểu nào sau đây không đúng với nghê làm muối ở vùng biển nước ta? Là nghề truyền thổng, phát triển mạnh ở nhiều địa phương nước ta. Nơi phát triển mạnh nhất là Bắc Trung Bộ. c. Việc sản xuất muối hiện nay có nhiều đổi mới và có năng suất cao. D. Dọc bờ biển nước ta có rất nhiều vùng có thuận lợi cho nghề làm muối. Khu du lịch biển Hạ Long - Cát Bà - Đồ Sơn nằm ở tỉnh: A. Quảng Ninh và Thái Bình. B. Thái Bình và Nam Định, c. Quảng Ninh và Hải Phòng. D. Hải Phòng và Nam Định. Các khu du lịch biển nổi tiếng ở Bắc Trung Bộ là: Sầm Sơn (Thanh Hoá), Nhật Lệ (Quảng Bình). Nhật Lệ (Quảng Bình), Cửa Lò (Nghệ An), c. Cửa Lò (Nghệ An), Cửa Tùng (Quảng Trị). D. Sầm Sơn (Thanh Hoá), Cửa Lò (Nghệ An). Khu du lịch biển nổi tiếng ở Ham Trung Bộ là: A. Nha Trang (Khánh Hoà). B. Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu), c. Non Nước (TP Đà Nang). D. Quy Nhơn (Bình Định). Cụm cảng ở miền Trung đã được cải tạo và nâng cấp là: A. Hải Phòng. B. Đà Nẩng. c. Quảng Ninh. D. Sài Gòn. Cảng nước sâu gắn với vùng kinh tê'trọng điểm phía Bắc đã được xây dựng là: A. Vũng áng. B. Dung Quất. c. Cái Lân. D. Nghi Sơn. Cảng nước sâu nào sau đây không thuộc địa phận miền Trung? A. Nghi Sơn. B. Vũng Áng. c. Dung Quất. D. Vũng Tàu. Các tỉnh ở nước ta đang phát triển mạnh kinh tế biển là: Bà Rịa - Vũng Tàu, Khánh Hoà, Đà Nẵng, Cà Mau, Kiên Giang, Quảng Ninh, Hải Phòng. Bà Rịa - Vũng Tàu, Khánh Hoà, Đà Nẵng, Cà Mau, Kiên Giang, Quảng Ninh, Thái Bình. c. Bà Rịa - Vũng Tàu, Khánh Hoà, Đà Nẵng, Cà Mau, Kiên Giang, Quảng Ninh, Nam Đinh. D. Bà Rịa - Vũng Tàu, Khánh Hoà, Đà Nẵng, Cà Mau, An Giang, Quảng Ninh, Hải Phòng. Việc giữ vững chủ quyền củu một hòn dảo, dù nhỏ, lại có ỷ nghĩa rất lớn, vì các đảo là: Cơ sở để khẳng định chủ quyền đối với vùng biển và thềm lục địa của nước ta. Hệ thống tiền tiêu của vùng biển nước ta. c. Một bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ nước ta. D. Nơi có thể tổ chức quần cư, phát triển sản xuất. Trong việc phát triển kinh tê'ở Biển Đông nước ta, vấn đề có ỷ nghĩa then chốt là: Khai thác tổng hợp tài nguyên vùng biển và hải đảo. Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa. c. Giáo dục bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo của đất nước cho mỗi công dân Việt Nam. D. Câu A + B đúng.