Soạn Văn 9: Liên kết câu và liên kết đoạn văn (Luyện tập)

  • Liên kết câu và liên kết đoạn văn (Luyện tập) trang 1
  • Liên kết câu và liên kết đoạn văn (Luyện tập) trang 2
  • Liên kết câu và liên kết đoạn văn (Luyện tập) trang 3
LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KET đoạn văn
(Luyện tập)
Câu 1. Chỉ ra các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong những trường hợp sau đây:
Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến.
Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ tốt phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa.
(Hổ Chí Minh, về vấn đề giáo dục)
Phép liên kết trong đoạn trích trên là phép lặp {trường của chúng ta - liên kết câu) và phép thế {như thế - liên kết đoạn văn).
Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực sự được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống.
Sự sống ấy toả đều cho mọi vẻ, mọi mặt của tâm hồn. Văn nghệ nói chuyện với tất cả tâm hồn chúng ta, không riêng gì trí tuệ, nhất là trí thức.
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
Phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích trên là phép lặp {vãn nghệ — liên kết câu), {sự sống ấy — liên kết đoạn văn)
Thật ra, thời gian không phải là một mà là hai: đó vừa là một dinh luật tự nhiên, khách quan, bao trùm thế giới, vừa là một khái niệm chủ quan cửa con người đơn độc. Bởi vì chỉ có con người mới có ý thức về thời gian. Con người là sinh vật duy nhất biết rằng mình sẽ chết, và biết rằng thời gian là liên tục.
(Thời gian là gì? trong tạp chí Tia sáng)
Phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích trên là phép lặp (liên kết câu):
thời gian - thời gian - thời gian, con người - con người - con người. d. Những người yếu đuối vẫn hay hiền lành. Muốn ác phải là kẻ mạnh.
(Nam Cao - Chí Phèo)
Phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích trên là dùng từ trái nghĩa: yếu đuối - mạnh, hiền lành - ác.
Câu 2. Tìm trong hai câu dưới đây những cặp từ ngữ trái nghĩa phân biệt đặc điểm của thời gian vật lí với đặc điểm của thời gian tâm lí, giúp cho hai câu ấy liên kết chặt chẽ với nhau.
Thời gian vật lí vô hình, giá lạnh, đi trên một con đường thẳng tắp, đều đặn như một cái máy (tuyệt hảo bởi vì không bao giờ hư) tạo tác và phá huỷ mọi sinh vật, mọi hiện hữu. Trong khi đó, thời gian tâm lí lại hữu hình, nóng bỏng, quay theo một hình tròn, lúc nhanh lúc chậm với bao nhiều kỉ niệm nhớ thương về dĩ vãng, củng như bao nhiều dự trù lo lắng cho tương lai.
(Thời gian là gì?, trong tạp chí Tia sáng) Những cặp từ trái nghĩa phân biệt đặc điểm của thời gian vật lí và đặc
Thời gian vật lí + Vô hình + Giá lạnh + Thẳng tắp + Đều đặn
điểm của thời gian tâm lí:
Thời gian tâm lí + Hữu hình + Nóng bỏng + Hình tròn + Lúc nhanh lúc chậm
Câu 3. Hãy chỉ ra các lỗi về liên kết nội dung trong những đoạn trích (SGK, trang 50 - 51) và nêu cách sửa các lỗi ấy.
+ Đoạn a:
Lỗi sai: các câu trong đoạn văn không cùng thể hiện chủ đề chung cả đoạn, câu 1 và câu 2 có chung một ý, câu 3 và câu 4 mỗi câu một ý.
Cách sửa: thêm một số từ ngữ để cho các câu cùng hướng về một chủ đề.
Ví dụ: Cắm đi một mình trong đêm qua những bãi lạc xanh mượt. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh nhớ lại năm năm về trước, hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận, cũng là lúc mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.
+ Đoạn b.
Lỗi sai: trật tự sắp xếp các câu chưa hợp lí.
Cách sửa: đổi lại thứ tự các câu, hoặc thêm trạng ngữ chỉ thời gian để làm rõ mối quan hệ giữa các sự việc được đề cập đến trong câu.
Ví dụ: Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền hai năm rồi chết. Suốt haỉ năm chồng Ốm nặng, chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng.
Câu 4. Chỉ ra và nêu cách sửa các lỗi liên kết hình thức trong những đoạn trích (SGK, tr. 51).
+ Đoạn a:
Lỗi sai: dùng đại từ thay thế không thông nhất, lúc dùng đại từ chúng, lúc dùng đại từ nó.
Cách sửa: thay đại từ nó bằng đại từ chúng ở cả hai câu 2 và 3.
(đại từ chúng hợp lí hơn, vì loài là sô' nhiều)
Ví dụ: Với bộ răng khoẻ cứng, loài nhện khổng lồ này có thể cắn thủng cả giày. Mọi biện pháp chống lại chúng vẫn chưa có kết quả vì chúng sống láu dưới mặt đất. Hiện nay, người ta vẫn đang thử tìm cách bắt chúng để lấy nọc điều trị cho những người bị chúng cắn.
+ Đoạn b:
Lỗi sai: dùng từ không thông nhất: từ văn phòng và hội trường.
Cách sửa: thay thế từ hội trường bằng từ văn phòng.
Ví dụ: Tại văn phòng, đồng chí Bộ trưởng đã gặp gỡ một số bà con nông dân để trao đổi ý kiến. Mỗi lúc bà con kéo đến văn phòng một đông.