Soạn Văn 9: Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo)

  • Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) trang 1
  • Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) trang 2
  • Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) trang 3
  • Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) trang 4
  • Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) trang 5
  • Tổng kết về ngữ pháp (tiếp theo) trang 6
TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP
(Tiếp theo)
c. THÀNH PHẦN CÂU
I. Thành phần chính và thành phần phụ
Câu 1. Kể tên các thành phần chính, thành phần phụ của câu, nêu dấu hiệu nhận biết tùng thành phần.
+ Thành phần chính của câu: gồm có chủ ngữ (CN) và vị ngữ (VN):
Chủ ngữ: nêu tên sự vật, hiện tượng, thường trả lời cho câu hỏi: Ai? Con gì? hoặc Cái gỉ?.
— Vị ngữ: nêu lên đặc điểm, tính chất, trạng thái... của sự vật, hiện tượng được nói đến ở chủ ngữ, thường trả lời cho câu hỏi: Làm gì? Làm sao? Như thế nào?
+ Thành phần phụ của câu: gồm có trạng ngữ và khởi ngữ.
Trạng ngữ', nêu lên hoàn cảnh về thời gian, không gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích,... diễn ra sự việc được nói đến trong câu. Trạng ngữ có thể đứng đầu câu, cuối câu hoặc giữa câu.
Khởi ngữ: nêu lên đề tài của câu nói, thường đứng trước chủ ngữ.
Câu 2. Hãy phân tích các thành phần của các câu sau đây.
Đôi càng tôi // mẫm bóng.
CN	VN
Sau môt hồi trống thúc giuc vang dôi cả lòng tôi? mấy người hoc trò cũ //
Còn tấm gương bằng thuỷ tinh tráng bac, / nó // vẫn là người ban KhN	CN	VN
trung thưc chân thành, thẳng thắn, không hề nói dôi, cũng không
bao giờ biết ninh hót hay đôc ác.
II. Thành phần biệt lập
Câu 1. Kể tên và nêu dấu hiệu nhận biết các thành phần biệt lập của câu.
+ Các thành phần biệt lập:
Thành phần tình thái: dùng để thể hiện thái độ của người nói đối với sự việc được nói đến.
Thành phần gọi - đáp: dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
Thành phần phụ chú: dùng để bổ sung một sô” chi tiết cho nội dung của câu.
+ Dấu hiệu nhận biết: bằng cách xác định vai trò của chúng đối với nội dung của câu, chúng không trực tiếp tham gia vào sự việc trong câu.
Câu 2. Hãy cho biết mỗi từ in đậm trong các đoạn trích dưới đây
là thành phần gì của câu.
Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.
Có lẽ: thành phần tình thái.
Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng tôi.
Ngẫm ra: thành phần tình thái.
Dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng...: thành phần phụ chú.
— Bẩm, dễ có khi đê vỡ!
Bẩm: thành phần gọi đáp; có khỉ: thành phần tình thái.
ơi chiếc xe vận tải Ta cầm lái đi đây
- ơi: thành phần gọi - đáp.
D. CÁC KIỂU CÂU
Câu đơn
Câu 1. Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong các câu đơn sau đày.
Nhưng nghê sĩ // không những ghi lai cái đã có rồi mà còn muôn
CN	VN	VN
nói môt điều à mói mẻ.
Không, lời gửi của môt Nguyễn Du, môt Tôn-xtôi cho nhân loai //
CN
phức tap hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.
VN
Nghê thuât // là tiếng nói của tình cảm.
Câu 2. Trong những đoạn trích sau đây, câu nào là câu đặc biệt?
Câu đặc biệt trong các đoạn trích:
- Có tiếng léo xéo ở gian nhà trên.
Tiếng mụ chủ...
Một anh thanh niên hai mươi bảy tuổi!
— Những ngọn điện trển quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về xứ sở thần tiên.
Hoa trong công viên.
Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố.
Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu...
Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó.
Câu ghép
Câu 1. Hãy tìm câu ghép trong các đoạn trích sau đây.
Câu ghép trong các đoạn trích:
Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.
Nhưng vì bom nổ gần, Nho bị choáng.
Ồng lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con họ bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hề cả lòng.
Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt hiện lên đẹp một cách kì lạ.
Để người con gái khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái.
Câu 2. Chỉ ra các kiểu quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép tìm được ở bài tập 1.
Các kiểu quan hệ trong các câu ghép tìm được ở bài tập 2:
Câu a: quan hệ bổ sung.
Câu b: quan hệ nguyên nhân - kết quả.
Câu c: quan hệ bổ sung.
Câu d: quan hệ nguyên nhân - kết quả.
Câu e: quan hệ mục đích.
Câu 3. Quan hệ về nghĩa giữa các vế trong những câu ghép sau đây là quan hệ gì?
Anh mong được nghe một tiếng “bá” của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi. -> Quan hệ về nghĩa giữa hai vế là quan hệ tương phản.
Õng xách cái làn trứng, cô ôm bó hoa to. —> Quan hệ về nghĩa giữa hai vế là quan hệ bổ sung.
Giá mà anh ấy còn, anh ấy sẽ làm thêm được bao nhiêu là việc nữa! -> Quan hệ về nghĩa giữa hai vế là quan hệ điều kiện - giả thiết.
Câu 4. Từ moi cặp câu đơn sau đây, hãy tạo ra những câu ghép chỉ các kiểu quan hệ nguyên nhân, điều kiện, tương phản, nhượng bộ (theo chỉ dẫn) bằng quan hệ từ thích hợp.
Vì quả bom tung lên và nổ trên không nên hầm của Nho bị sập.
—» Quan hệ nguyên nhân.
Nếu quả bom tung lên và nổ trên không thì hầm của Nho bị sập. —> Quan hệ điều kiện.
Quả bom nổ khá gần nhưng hầm của Nho không bị sập.
-> Quan hệ tương phản.
Hầm của Nho không bị sập, tuy quả bom nổ khá gần.
Quan hệ nhượng bộ.
Biến đổi câu
Câu 1. Tìm câu rút gọn trong đoạn trích (SGK, trang 149).
Câu rút gọn trong đoạn trích:
+ Quen rồi.
+ Ngày nào ít: ba lần.
Câu 2. Trong các đoạn trích (SGK, trang 149, trích từ truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê), những câu nào vốn là một bộ phận của câu đứng trước được tách ra? Theo em, tác giả tách câu như vậy để làm gì?
+ Câu là một bộ phận của câu đứng trước được tách ra:
Và làm việc có khi suốt đềm.
Thường xuyên.
Một dấu hiệu chẳng lành.
+ Tác dụng của việc tách ra như vậy: để nhân mạnh nội dung của bộ phận được tách ra, gây sự chú ý.
Câu 3. Hãy biến đổi các câu (SGK, trang 149) thành câu bị động.
Đồ gôm được người thợ thủ công Việt Nam làm ra từ khá sớm.
Một cây cầu lón sẽ được tỉnh ta bắc tại khúc sông này.
Những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lèn từ hàng trăm năm trước.
Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau Câu 1. Trong các đoạn trích (SGK, trang 150), những câu nào là
câu nghỉ vấn? Chúng có được dùng để hỏi không?
+ Câu nghi vấn trong đoạn trích:
Ba con, sao con không nhận ?
Sao con biết là không phải?
+ Những câu nghi vấn này dùng để hỏi.
Câu 2. Trong các đoạn trích (SGK, trang 150), những câu nào là câu cầu khiến? Chúng được dùng để làm gì?
+ Câu cầu khiến trong các đoạn trích:
dùng để ra lệnh.
dùng để ra lệnh..
dùng để yêu cầu.
dùng để yêu cầu.
dùng để yêu cầu (vôh là câu trần
Đoạn a:
Ở nhà trông em nhá!
Đừng có đi đâu đấy. Đoạn b:
Thì má cứ kêu đi.
Vô ăn cơm.
Vô ăn cơm.
thuật được dùng với mục đích cầu khiến)
+ Những câu cầu khiến này dùng để yêu cầu, ra lệnh.
Câu 3. Câu nói của anh Sáu trong đoạn trích (SGK, trang 150) có hình thức của kiểu câu nào (trần thuật, nghỉ vấn, cầu khiến, hay cảm thán)? Anh Sáu dùng nó để hỏi hay để bộc lộ cảm xúc? Chỗ nào trong lời kể của tác giả xác nhận điều đó?
+ Câu nói của anh Sáu:	Sao mày cứng đầu quá vậy, haỉ” có hình
thức nghi vấn nhưng được dùng với mục đích cảm thán - bộc lộ cảm xúc.
+ Lời kể của tác giả xác nhận điều đó; “Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên.”