SGK Sinh Học 7 - Bài 11: Sán lá gan

  • Bài 11: Sán lá gan trang 1
  • Bài 11: Sán lá gan trang 2
  • Bài 11: Sán lá gan trang 3
  • Bài 11: Sán lá gan trang 4
CHƯƠNG
CAC NGANH GIUN	
NGÀNH GIUN DẸP
Khác với Ruột khoang, Giun dẹp có đối xứng hai bên và cơ thể dẹp theo chiều lưng bụng. Chúng gồm : sán lông (sống tự do), sán lá và sán dây (sống kí sinh).
Sán lông sống tự do thường gặp ở vùng nước ven biển. Chúng thích ẩn náu ở các khe đá để tìm thức ăn. Ớ các ao, hồ ít gặp hơn.
Cơ thể sán lông hình lá, hơi dài, dẹp theo hướng lưng bụng. Nhờ các lông bơi (do đó có tên là sán lông) sán lông bơi nhẹ nhàng trong nước hay trượt trên giá thê.
Sán lông có đầu bằng, 2 bên đầu là thuỳ khứu giác, ở giữa là 2 mắt đen. Đuôi sán lông hơi nhọn. Chúng có miệng nằm ở mặt bụng. Tiếp theo miệng là các nhánh ruột, chưa có hậu môn. Sán lông thích nghi với lôi sông bơi lội tự do.
Cấu tạo sán lóng A - Hình ảnh sán lông ; B - Sơ đồ cấu tạo sán lóng 1. Thuỳ khứu giác ; 2. Mắt ; 3. Miệng ; 4. Nhánh ruột.
Hình 11.1. Cấu tạo sán lá gan 1. Giác bám ;2. Miệng ; 3. Nhánh ruột ; 4. Cơ quan sinh dục lưỡng tính (phân nhánh).
ỉ Sán lá gan thích nghi với đời sông kí sinh nên một sô bộ phận CO' thế bị tiêu giảm.
I - NƠI SỐNG, CẤU TẠO VẦ DI CHUYEN
1 Sán lá gan là những giun dẹp kí sinh ở gan và mật trâu, bò, làm chúng gầy rạc và chậm lớn.
Cơ thể sán lá gan hình lá, dẹp, dài 2 - 5cm, màu đỏ máu (hình 11.1).
Mắt, lông bơi tiêu giảm. Ngược lại, các giác bám phát triển.
Nhờ Cơ dọc, cơ vòng và cơ lưng bụng phát triển, nên sán lá gan có thể chun dãn, phổng dẹp cơ thể đê chui rúc, luồn lách trong môi trường kí sinh.
n - DINH DƯỠNG
■ Sán lá gan dùng 2 giác bám chắc vào nội tạng vật chú. Hầu có cơ khoẻ giúp miệng hút chất dinh dưỡng từ môi trường kí sinh đưa vào 2 nhánh ruột phân nhiều nhánh nhỏ để vừa tiêu hoá vừa dần chất dinh dưỡng nuôi cơ thể. Sán lá gan chưa có hậu môn.
m - SINH SẢN
Cơ quan sinh dục
■ Sán lá gan lưỡng tính. Cơ qưan sinh dục gồm : cơ quan sinh dục đực và cơ quan sinh dục cái với tuyến noãn hoàng. Phần lớn chúng có cấu tạo dạng ông phân nhánh và phát triển chằng chịt.
Hãy chọn trong cụm từ : bình thường, tiêu giảm, phát triển... để điền vào bảng cho thích hợp và giải thích ngắn gọn ý nghĩa của hiện tượng ấy.
Bảng. Đặc điểm cấu tạo của sán lỏng, sán lá gan
STT
Đại diện
Đặc điểm
Sán lông
Sán lá gan
Ý nghĩa thích nghi
1
Mắt
2
Lông bơi
3
Giác bám
4
Cơ quan tiêu hoá (nhánh ruột)
5
Cơ quan sinh dục
Vòng đời
Sán lá gan đẻ nhiều trứng (khoảng 4 000 trứng-mồi ngày).
Trứng gặp nước nở thành ấu trùng có lông bơi.
Ấu trùng chui vào sống kí sinh trong ốc ruộng, sinh sản cho nhiều âu trùng có đuôi. Âu trùng có đuôi rời khỏi ốc bám vào cây cỏ, bèo và cây thuỷ sinh, rụng đuôi, kết vở cứng, trở thành kén sán.	/
Nếu trâu bò ăn phải cây cỏ có kén sán, sẽ bị nhiễm bệnh sán lá gan (hình 11.2).
6
Hình 11.2. V òng đời sán lá gan 1. Trứng sán lá gan ; 2. Âu trùng lông ; 3. Ấu trùng trong ốc ; 4. Ấu trùng có đuôi ; 5. Kén sán ; 6. Sán trưởng thành ở gan hò.
V - Hãy cho biết vòng đời sán lá gan sẽ bị ảnh hưởng thế nào nếu trong thiên nhiên xảy ra các tình huống sau :
+ Trứng'sán lá gan không gặp nước.
+ Au trùng nở ra không gặp cơ thê ốc thích hợp.
+ Ốc chứa vật kí sinh bị động vật khác (cá, vịt, chim nước...) ăn thịt mất. + Kén sán bám vào rau, bèo... chờ mãi mà không gặp trâu bò ãn phài.
- Sán lá gan thích nghi với phát tán nòi giông như thê nào ?
Sán lá gan có co thề dẹp, đối xứng haỉ bên và ruột phân nhánh. Sống trong nội tạng trâu, bò, nên mát và lõng boỉ tiêu giảm ; gỉác bám, co quan tiêu hoá, co quan sinh dục phát triền. Vòng đời sán lá gan có đạc điểm : thay đổi vật chù và qua nhiêu giaỉ đoạn ấu trùng thích nghỉ với kí sinh.
rjâu hói
Cấu tạo sán lá gan thích nghi với đời sống kí sinh như thế nào ?
Vì sao trâu, bò nước ta mắc bệnh sán lá gan nhiều ?
Hãy trình bày vòng đời của sán lá gan.
m có biết
- Ở đồng ruộng nước ta có rất nhiều loài ốc nhỏ có tên gọi là : ốc mút, ốc đầm, ốc gạo, ốc ruộng. Ti lệ nhiễm ấu trùng sán kí sinh ở chúng rất cao. Đập vỡ đỉnh vỏ một số loài ốc này, lây nội tạng để soi dưới kính kiển vi, luôn gặp âu trùng các loài sán lá lúc nhúc.
- Lợn nuôi thường bị sán bã trầu kí sinh ở ruột gây hại, làm lợn gầy rạc, da sần sùi và chậm lớn. Cho lợn uống thuốc tẩy, sán bị chết, theo phân ra ngoài có màu đở thầm như bã trầu.