SGK Sinh Học 7 - Bài 24: Đa dạng và vai trò của lớp Giáp xác

  • Bài 24: Đa dạng và vai trò của lớp Giáp xác trang 1
  • Bài 24: Đa dạng và vai trò của lớp Giáp xác trang 2
  • Bài 24: Đa dạng và vai trò của lớp Giáp xác trang 3
Bài 24 DA DẠNG VÀ VAI TRÒ CỦA LỚP GIÁP XÁC
Lớp Giáp xác có khoảng 20 nghìn loài, sông ở hâu hêt các ao, hô, sông, biên, một sổ ở trên cạn và một sô nhỏ sông kí sinh.
I. MỘT SỐ GIÁP XÁC KHÁC
Em hãy dựa vào hình vẽ (24.1 -» 7) đối chiếu với mầu sổng và mẫu ngâm để
năm được một sô đặc diêm vê câu tạo thường gặp dưới đây :
và lôi sông của các đại diện giáp xác
Hình 24.2. Con sun
Sống ở hiển, con trưởng thành sống cố định, thường bám vào vỏ tàu, thuyền, làm giảm tốc độ di chuyển của phương tiện giao thông thuỷ.
Hình 24.1. Mọt ẩm Rân ngắn, các đôi chân đều hò được. Là giáp xác thở bằng mang, ở cạn,
nhưng chúng cần chỗ ẩm ướt.
Hình 24.3. Rận nước
Sống ở nước, có kích thước khoảng 2mm, Di chuyển nhờ vận động của đôi râu lớn. Rận nước mùa hạ chỉ sinh sản toàn con cái, là thức ăn chủ yếu của cá.
Hình 24.4. Chân kiếm A - Loài chân kiếm sống tự do, có kích thước và vai trò như rận nước.
B - Loài chân kiếm kí sinh ở cá ; phần phụ tiêii giảm, râu biến thành móc bám.
Hình 24.5. Cua đồưg đực
Phần bụng tiêu giảm (1) dẹp mỏng gập vào mặt bụng của mai (là giáp đầu ngực). Cua bò ngang, thích nghi lối sống ở hang hốc.
Hình 24.6. Cua nhện
Sống ở biển, được coi có kích thước lớn nhất trong giáp xác, nặng tới 7kg. Chân dài giống chân nhện. Sải chân dài 1,5m. Thịt ăn ngon.
Hình 24.7. Tôm ở nhờ
Có phần bụng vò mỏng và mềm (A), thường ẩn dâìt vào chiếc vỏ ốc rỗng (B). Khi di chuyển chúng kéo vỏ ốc theo. Chúng sống cộng sinh với hải quỳ, hay gặp ở vùng ven biển nước ta.
Thảo luận và trả lời các câu hỏi sau :
Trong số các đại diện giáp xác ở trên, loài nào có kích thước lớn, loài nào có kích thước nhở ? Loài nào có hại, có lợi và lợi như thê nào ?
Ở địa phương thường gặp các giáp xác nào và chúng sông ở đâu ?
n. VAI TRÒ THỰC TBỄN ■ Hầu hết giáp xác là có lợi như : tôm rồng, tôm hùm, tôm he, tôm sú, tôm càng xanh, tép, ruốc, cua biển, ghẹ, còng, cáy... Một số giáp xác có giá trị xuất khẩu cao. Tuy thế một sô nhỏ giáp xác có hại như : truyền bệnh giun sán, kí sinh ở da và mang cá, gây chết cá hàng loạt hay sống bám vào vỏ tàu thuyền làm tăng ma sát, giảm tốc độ di chuyên của tàu thuyền và có hại cho các công trình dưới nước.
Ghi tên các loài em biễt vào các ô trông ở bảng sau :
Bảng. ¥ nghĩa thực tiễn của lớp Giáp xác
STT
Các mặt có ý nghĩa thực tiễn
Tên các loài ví dụ
Tên các loài có ở địa phương
1
Thực phẩm đông lạnh
2
Thực phẩm khô
3
Nguyên liệu để làm mắm
4
Thực phẩm tươi sống
5
Có hại cho giao thông thuỷ
6
Kí sinh gây hại cá
Giáp xác rất đa dạng, sống ở các mồi trường nước, một số ở cạn, số nhỏ kí sinh. Các đại diện thường gdp như: tôm sõng, cua, tôm ở nhờ, rận nước, mọt ám... có tập tính phong phú. Hầu hết giáp xác đêu có lợi. Chúng là nguồn thức ăn cùa cá và là thực phẩm quan trọng cùa con người, là loạỉ thuỷ sản xuất khẩu hàng đâu cùa nước ta hỉện nay.
cjâu hói
Sự phong phú, đa dạng của động vật giáp xác ở địa phương em.
Vai trò của giáp xác nhỏ (có kích thước hiến vi) trong ao, hổ, sông, biển ?
Vai trò của nghề nuôi tôm ở nước ta và địa phương em ?
j m có biết _
Thê giới mồi năm khai thác khoảng 2 triệu tấn giáp xác chù yêu là tôm biên. Tôm đông lạnh là hàng hải sản quan trọng của nước ta xuất sang Nhật Bản, Mĩ, Trung Quốc...
Tôm hùm có thê nặng từ 1 đến 3kg. Cua nhện có chân dài giống chân nhện, sài chân dài từ 1,5 đến 3m, nặng từ 3,5 đến 7kg và có thể sống ở độ sâu 250m dưới đáy đại dương. Thịt tôm hùm, cua nhện được coi là có giá trị hàng đầu trong các giáp xác thương phàm.
Nhiều giáp xác nhỏ (rận nước, chân kiêm...) ở ao hồ, sông, biến... có tốc độ sinh sản nhanh. Vì thế, tuy nhỏ nhưng chúng là thức ăn quan trọng của nhiều loài cá công nghiệp như cá trích và cả các động vật lợn ở đại dương như cá voi.