SGK Sinh Học 7 - Bài 53: Môi trường sống và sự vận động, di chuyển

  • Bài 53: Môi trường sống và sự vận động, di chuyển trang 1
  • Bài 53: Môi trường sống và sự vận động, di chuyển trang 2
  • Bài 53: Môi trường sống và sự vận động, di chuyển trang 3
  • Bài 53: Môi trường sống và sự vận động, di chuyển trang 4
s
CHƯƠNG
Sự TIẾN HOÁ CỦA ĐỘNG VẬT__
Bài 53 MÔI TRƯỜNG SỐNG VÀ sự VẬN ĐỘNG, DI CHUYỂN
■ Sự vận động và di chuyển là một đặc điểm cơ bản để phân biệt động vật với thực vật. Nhờ có khả năng di chuyên mà động vật có thê đi tìm thức ăn, bắt mồi tìm môi trường sống thích hợp, tìm đối tượng sinh sản và lẩn tránh kẻ thù.
I - CÁC HÌNH THÚC DI CHUYỂN
■ Mồi loài động vật có thê có nhiều hình thức di chuyên khác nhau : bò, đi, chạy, nhảy (nhảy đồng thời bằng hai chân sau), bơi, bay... phụ thuộc vào tập tính và môi trường sống của chúng (hình 53.1).
Kẻ đường mũi tên cho từng đại diện theo như mầu hình 53.1.
5. Vượn
9. Cá chép
n. sự TIẾN HOÁ cơ QUAN DI CHUYỂN
■ Trong quá trình phát triển giới Động vật, sự hoàn chỉnh cơ quan vận động di chuyên thể hiện ở sự phức tạp hoá các chi thành những bộ phận khớp động với nhau (sự phân đốt) để đảm bảo sự cử động phong phú của chi, tiếp theo là sự phân hoá các chi đảm nhiệm các chức năng khác nhau (chân bò, chân nhảy ở châu chấu) đảm bảo cho sự vận động có hiệu quả hơn. Sự hoàn thiện cơ quan di chuyển ở Động vật có xương sống giúp chúng thích nghi với các hình thức di chuyển ở những điều kiện sống khác nhau (hình 53.2).
1. Những động vật chưa có. chi, sống bám
A. Hải quỳ ; B. San hô.
2. Thuỷ tức chưa có bộ phận di
chuyển phán hoá. Chúng di
chuyển chậm kiểu sâu đo.
3. Giun nhiều tơ có chi bên là những mấu lồi cơ dơn giản có tơ bơi, song chúng chỉ là bộ phận hỗ trợ di chuyển.
4. Rết có chi bên phân đốt, nhờ đó mà sự cử động của chi đa dạng hơn.
5. Tôm có chi dược phân hoá thành 5 dôi chân bò và 5 đôi chân bơi.
6. Châu châu có chi được phán hoú thành những đốt khác nhau. Các chi được chuyên -hoá thành 2 đôi chi bò, 1 đôi chi nhảy.
7. Cá trích có chi chuyên hoá thành vây bơi có các tia.
8. Động vặt có xương sống có chi năm ngón chuyên hoá thích nghi với các hình thức di chuyển trên cạn, trên cây và trong nước.
Hình 53.2. Sự plĩức tạp hoá và chuyên hoá các cơ quan di chuyển ở một số động vật
Đọc bảng sau, điền vào cột trống của bảng tên những đại diện động vật sao cho tương ứng với các đặc điểm của cơ quan di chuyển.
Bảng. Sự phức tạp hoá và phân hoá cơ quan di chuyên ở động vật
Đặc điểm cơ quan di chuyển
Tên động vật
Chưa có cơ quan di chuyển, có đời sống bám, sống cố định
Chưa có cơ quan di chuyển, di chuyển chậm, kiểu sâu đo
Cơ quan di chuyển còn rất đơn giàn (mấu lồi cơ và tơ bơi)
Cơ quan di chuyển đã phân hoá thành chi phân đốt
Cơ quan di chuyên được phân hoá thành các chi có cấu tạo và chức năng khác nhau
5 đôi chân bò và 5 đôi chân bơi
2 đôi chân bò, 1 đôi chân nhảy
Vây bơi với các tia vây
Chi nãm ngón có màng bơi
Cánh được cấu tạo bằng lông vũ
Cánh được cấu tạo bằng màng da
Bàn tay, bàn chân cầm nắm
Trong sụ phát triền cùa gỉóỉ Động vật, sự hoàn chinh cùa co quan vận động, di chuyển là sự phức tạp hoá từ chua có chi đến chỉ phân hoá thành nhiêu bộ phận đám nhiệm nhũng chức năng khác nhau, đảm bảo cho sụ vận động có hiệu quả thích nghỉ với nhũng điều kỉện sống khác nhau.
hòi
Nêu những đại diện có 3 hình thức di chuyển, 2 hình thức di chuyển hoặc chi có một hình thức di chuyển.
Nêu lợi ích của sự hoàn chỉnh cơ quan di chuyển trong quá trình phát triển của giới Động vật. Cho ví dụ.
5 m có biết _
Trong quá trình chuyên từ nước lên cạn, cá vây chân cổ đã có mầm mông của chi năm ngón của Động vật có xương sông ở cạn. Chi năm ngón được hoàn chỉnh dần và đạt tới mức độ cao nhất ở Chim và Thú (hình 53.3).
Mầm màng xương cánh
Vây chẵn	Vây ngực
cùa cá xương cùa cá vây chân cổ
Chi trước	Chi trước điển hình của
ỉ lưỡng cư cồ động vật có xương sống ờ cạn
4. Vượn hoàn toàn sống ở cạn với chi trước
1. Cá hoàn toàn sống ở nước
2. Cá vây chân cổ với vây ngực
3. Lưỡng cư cổ với chì trước
Hình 53.3. Sự hoàn chỉnh của cơ quan di chuyển qua quá trình Động vật có xương sống chuyển từ nước lên cạn
Trong quá trình tiến hoá của động vật, các hệ cơ quan được hình thành và hoàn chỉnh dần thông qua quá trình phức tạp hoá, nghĩa là ở các hệ cơ quan đó có sự hình thành các bộ phận mới. Các bộ phận này được hoàn thiện dần đảm bảo chức năng sinh lí phức tạp, thích nghi được với những điều kiện sông đặc trưng ở mồi nhóm động vật.
Quan sát hình 54.1, đọc các thông tin có liên quan tới hình kết hợp kiến thức đã học, thảo luận, lựa chọn những câu trả lời thích hợp điền vào bảng sau :