SGK Sinh Học 7 - Bài 6: Trùng kiết lị và trùng sốt rét

  • Bài 6: Trùng kiết lị và trùng sốt rét trang 1
  • Bài 6: Trùng kiết lị và trùng sốt rét trang 2
  • Bài 6: Trùng kiết lị và trùng sốt rét trang 3
Bài 6 TRÙNG KIẾT L) VÀ TRÙNG SỐT RÉT
Trong khoảng 40 nghìn loài động vật nguyên sinh đã biết, thì khoảng một phần năm sống kí sinh gây nhiều bệnh nguy hiểm cho động vật và người như : bệnh cầu trùng ở thỏ, bệnh ỉa chảy ở ong mật, bệnh tằm gai, bệnh ngủ châu Phi ở người...
Ở nước ta, hai đôi tượng gây bệnh nguy hiểm ở người là : trùng kiết lị và trùng sốt rét.
I - TRUNG KIET LỊ
Trùng kiết lị giống trùng biên hình, chỉ khác ở chồ chân giả rất ngắn. Bào xác trùng kiết lị (hình 6.1) theo thức ăn, nước uống vào ống tiêu hoá người. Đến ruột, trùng kiết lị chui ra khỏi bào xác, gây các vết loét ở niêm mạc ruột rồi nuốt hồng cầu ở đó để tiêu hoá chúng (hình 6.2) và sinh sản rất nhanh. Bệnh nhân đau bụng, đi ngoài, phân có lẫn máu và chất nhày như nước mũi. Đó là triệu chứng bệnh kiết lị.
Hình 6.1. Bào xác trùng kiết lị 1. Bào xác ; 2.Trùng kiết lị đang chui khỏi vỏ hào xác khi vào ruột người.
Hình 6.2. Trùng kiết lị nuốt hồng cầu 1. Trùng kiết lị ; 2. Hồng cầu ở thành ruột ; 3. Hồng cầu bị trùng kiết lị nuốt.
Đánh dấu (/) vào ô trông ứng với ý trả lời đúng cho các câu hỏi sau :
Trùng kiết lị giông với trùng biến hình ở điểm nào trong sô các đặc điểm dưới đây :
n - TRÙNG SỐT RÉT
Cấu tạo và dinh dưỡng
Trùng sốt rét thích nghi với kí sinh trong máu người, trong thành ruột và tuyến nước bọt của muồi Anôphen. Chúng có kích thước nhỏ, không có bộ phận di chuyển và các không bào, hoạt động dinh dưỡng đều thực hiện qua màng tế bào.
Vòng đời
Trùng sốt rét do muỗi Anôphen (hình 6.3) truyền vào máu người. Chúng chui vào hồng cầu đê kí sinh và sinh sản cùng lúc cho nhiều trùng sốt rét mới, phá
vỡ hồng cầu chui ra và lại chui vào nhiều hồng cầu khác, tiếp tục chu trình huỷ hoại hồng cầu (cứ sau 48 giờ một lần với trùng sốt rét thường gặp, gây ra bệnh sốt rét cách nhật) (hình 6.4).
B
Hình 6.3. Phân hiệt muỗi Anôphen A — Muỗi Anôphen gặp nhiều ở miền núi B — Muỗi thường gặp ở khắp nơi.
Hình 6.4. Sinh sản của trùng sốt rét ở máu người I. Trùng sốt rét chui vào kí sinh ở hồng cầu.
2,3. Chúng sử dụng hết chất nguyên sinh bên trong hồng cầu, sinh sản vô tính cho nhiều cá thể mới
Chúng phá vỡ hộng cầu để chui ra ngoài tiếp tục vòng đời kí sinh mới.
▼ Thảo luận nhóm và ghi kết quả vào bảng sau :
Bảng. So sánh trùng kiết lị và trùng sốt rét
Các đặc điểm cần so sánh
Đôi tượng so sánii
Kích thước (so với hồng cần)
Con đường truyền dịch bệnh
Nơi kí sinh
Tác hại
Tên bệnh
Trùng kiết lị
Trùng sốt rét
Bệnh sốt rét ở nước ta
Trước cách mạng Tháng Tám, bệnh sốt rét rất trầm trọng ở nước ta. Nhờ kê hoạch xoá bỏ bệnh sốt rét do Viện sốt rét Côn trùng và Kí sinh trùng chủ trì, căn bệnh nguy hiểm này đã bị đẩy lùi dần, dù thình thoảng bệnh vẫn còn bột phát ở một số vùng.
Tràng kiết lị và trừng sốt rét thích nghỉ rất cao với lối sống kí
'sinh. Trùng kiết lị kí sinh ở thành ruột. Trùng sốt rét kí sinh ở trong máu người và thành ruột, tuyến nưóc bọt của muỗi Anôphen. Cá haỉ đêu huỳ hoại hồng cầu gây bệnh nguy hiềm. Trùng sốt rét lạn truyên qua muỗi Anửphen, nên phòng chống bệnh sốt rét khó khan và láu clàì, nhát là ò nùên núi.
rjâu hòi
Dinh dưỡng ở trùng sốt rét và trùng kiết lị giống nhau và khác nhau như thế nào ?
Trùng kiết lị có hại như thê nào với sức khoẻ con người ?
Vì sao bệnh sốt rét hay xảy ra ở miền núi ?
jm cà biết ỹ
Khi mắc bệnh kiết lị, mồi bệnh nhân trung bình thải ra tới 300 triệu bào xác trùng kiết lị mồi ngày. Ở ngoài tự nhiên, bào xác tổn tại được 9 tháng, có thể bám vào cơ thể của ruồi, nhặng để truyền qua thức ăn gây bệnh cho nhiều người khác.
Trùng sốt rét kí sinh trong máu người. Vì chu trình sinh sản các cá thê đồng loạt như nhau, nên sau khi sinh sản, chúng cùng lúc phá vỡ hàng tì hồng cầu gây cho bệnh nhân hội chứng “lên cơn sốt rét’’.
Trùng sốt rét cách nhật có chu kì sinh sản là 48 giờ. Trùng sốt rét nhiệt đới hay sốt rét ác tính có chu kì sinh sản là 24 giờ.
Trong cơ thể muồi Anôphen, trùng sốt rét sinh sản hữu tính, vừa làm tăng số lượng, vừa làm tăng sức sống để trở thành tác nhân gây bệnh nguy hiểm cho người.