SGK Sinh Học 7 - Bài 31: Cá chép

  • Bài 31: Cá chép trang 1
  • Bài 31: Cá chép trang 2
  • Bài 31: Cá chép trang 3
  • Bài 31: Cá chép trang 4
6
Giới thiệu chung ngành Động vật có xuong sống
Ngành Động vật có xương sống chủ yếu gồm các lớp Cá, Lưỡng cư, Bò sát, Chim và Thú (lớp Có vù). Động vật có xương sống có bộ xương trong, trong đó có cột sống (chứa tuy sống). Cột sống là đặc điểm cơ bẩn nhất để phân biệt ngành Động vật có xương sổng với các ngành Động vật không xương sống. Cũng vì lẽ đó mà tên ngành được gọi là Động vật có xương sống.
Bài 31
CÁC LỚP CÁ
CÁ CHÉP
I - ĐỜI SỐNG
Cá chép sống trong môi trường nước ngọt (hồ, ao, ruộng, sông, suối...). Chúng ưa các vực nước lặng. Cá chép ăn tạp : ăn giun, ốc, ấu trùng côn trùng và thực vật thuỷ sinh. Nhiệt độ cơ thê cá chép không ổn định, phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường nước. Cá chép là động vật biến nhiệt.
Đên mùa sinh sản, cá chép cái đẻ trứng với sô lượng lớn từ 15 - 20 vạn trứng vào các cây thuỷ sinh. Cá chép đực bơi theo tưới tinh dịch chứa tinh trùng thụ tinh cho trứng (thụ tinh ngoài). Những trứng thụ tinh sẽ phát triển thành phôi.
CẤU TẠO NGOÀI
Cấu tạo ngoài
I Thân cá chép hình thoi dẹp bên, mắt không có mi mắt, có hai đôi râu, thân phủ vảy xương, tì lên nhau xếp như ngói lợp ; bên ngoài vảy có một lớp da mỏng, có
các tuyến tiết chất nhày. Vây cá có những tia vây được căng bởi da mỏng. Vây
chẵn gồm vây ngực và vây bụng. Vây lẻ gồm vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi.
Hình 31. Cấu tạo ngoài cá chép
A - Đầu ; B —Mình ; c - Khúc đuôi
Miệng ; 2. Râu ; 3. Lỗ mũi ; 4. Mắt ;
Nắp mang ; 6. Vây lưng ; 7. Vây đuôi ; 8. Vây hậu môn ; 9. Vây bụng ; 10. Vây ngực ;
Lỗ hậu môn ; 12. Cơ quan đường bên.
Quan sát cá chép trong bê kính và hình 31, đọc bảng 1, giữ lại câu trả lời đúng nhất dưới đây được xếp theo từng cặp ở cột (2) của bảng.
Những câu lựa chọn :
A - Giúp cho thân cá cử động dễ dàng theo chiều ngang ; B - Giảm sức cản của nước ; c - Màng mắt không bị khô ; D - Dễ dàng phát hiện ra con mồi và kẻ thù ; E - Giảm sự ma sát giữa da cá với môi trường nước ; G - Có vai trò như bơi chèo.
Bảng 1. Đặc điểm cấu tạo ngoài của cá thích nghi với đời sống bơi lặn
Đăc điểm cấu tao ngòm (1)
Sư thích nghi (2)
1. Thân cá chép thon dài, đầu thuôn nhọn gắn chặt với thân
A, B
2. Mắt cá không có mi, màng mắt tiếp xúc với môi trường nước
C,D
3. Vảy cá có da bao bọc ; trong da có nhiều tuyến tiết chất nhầy
E, B
4. Sự sắp xếp vảy cá trên thân khớp với nhau như ngói lợp
A, E
5. Vây cá có các tia vây được căng bời da mỏng, khớp động với thân
A, G
Chức năng của vây cá
Khi bơi cá uốn mình, khúc đuôi mang vây đuôi đẩy nước làm cá tiến lến phía trước. Đôi vây ngực và đôi vây bụng, ngoài chức năng giữ thăng bằng cho cá, còn giúp cá bơi hướng lên trên hoặc bơi hướng xuống dưới, rẽ phải, rẽ trái, dừng lại hoặc bơi đứng. Vây lưng và vây hậu môn làm tăng diện tích dọc của thân giúp cá khi bơi không bị nghiêng ngả.
Cá chép có cău tạo ngoài thích nghỉ với đời sống ở mcóc : Thân hình thoi gán với đáu thành một khối vững chác, vảy là những tâm xuong mỏng, xếp nhu ngói lợp, đuợc phủ một lớp da tiết chất nhầy, mát khõng có.mỉ. Vày cá có hình dáng như boi chèo giữ chức nũng di chuyển trong boỉ lặn và điêu chình sự thăng băng. Cá chép đè trứng trong nước vói số lượng lớn, th ụ tinh ngoài.
c*àu hói ỹ
Nêu nhũng điều kiện sống và đặc điếm sinh sản của cá chép.
Trình bày cấu tạo ngoài của cá chép thích nghi với đời sông ở nước.
Vì sao số lượng trứng.trong mồi lứa đẻ của cá chép lên đến hàng vạn ? Ý nghĩa ?
Nêu chức năng của từng loại vây cá.
Đê xác định vai trò của từng loại vây người ta làm thí nghiệm và kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 2.
Đọc bảng 2, so sánh các cặp câu trả lời sau đây, chọn ra câu trả lời đúng cho từng thí nghiệm rồi điền vào ô trông của bảng.
Câu trả lời lựa chọn :
A : Khúc đuôi và vây đuôi có vai trò giúp cho cá bơi.
B : Các loại vây có vai trò giữ thăng bằng, vây đuôi có vai trò chính trong sự di chuyên.
c : Vây lưng và vây hậu môn giữ thăng bằng theo chiều dọc.
D : Vây ngực có vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống, giữ thăng bằng và quan trọng hơn vây bụng.
E : Vây bụng : vai trò rẽ phải, trái, lên, xuống, giữ thăng bằng.
Bảng 2. Vai trò các loại vây cá
Trình tự thí nghiệm
Loại vây được có' định
Trạng thái của cá thí nghiệm
Vai trò ciia từng loại váy cá
1
Cô định khúc đuôi và vây đuôi bằng hai tâm nhựa
Cá không bơi được chìm xuống đáy bê
•
2
Tất cả các vây đều bị cô định trừ vây đuôi
Cá bị mất thăng bằng hoàn toàn. Cá vẫn bơi được, nhưng thường bị lộn ngược bụng lên trên (tư thế cá chết)
3
Vây lưng và vây hậu môn
Bơi nghiêng ngà, chuệch choạng theo hình chữ z, không giữ được hướng bơi.
4
Hai vây ngực
Cá rất khó duy trì được trạng thái cân bằng. Bơi sang phải, trái hoặc hướng lên mặt nước, hay hướng xuống dưới rất khó khăn.
5
Hai vây bụng
Cá chi hơi bị mất thăng bằng, bơi sang phải, trái, lên và xuống hơi khó khăn.
j m CÓ biết ĩ
V ận tốc bơi của cá : Cá thu : 21,50km/giờ, cá hồi: 40km/giờ, cá buồm : 1 OOkm/giờ.
T ư thế bơi đặc biệt: Cá ngựa có tư thê thẳng đứng khi bơi, cá úc bơi ngửa bụng lên trời.
Cá biết bay : Cá chuồn có khả năng “bay” vọt lên mặt nước cao tới 2m, xa khoảng 400m với tốc độ 40km/giờ.