SGK Sinh Học 7 - Bài 33: Cấu tạo trong của cá chép

  • Bài 33: Cấu tạo trong của cá chép trang 1
  • Bài 33: Cấu tạo trong của cá chép trang 2
Hình 33.4. Tén thí nghiệm có thể là gì ?
A - Cá đang di chuyển lên phía trên
B - Khi cá chìm xuống đáy
hl, h2 là các mức nước lúc cá nổi, chìm.
Bài 33 CẤU TẠO TRONG CỦA CÁ CHÉP
I - CÁC cơ QUAN DINH DƯỠNG
Tiêu hoá
Dựa vào kết quả quan sát trên mầu mổ trong bài 32, nêu rõ các thành phần của hệ tiêu hoá mà em biết và thử xác định chức năng của mồi thành phần.
■ Cá chép có bóng hơi thông, với thực quàn bằng 1 ống ngắn giúp cá chìm nổi trong nước dễ dàng.
Tuần hoàn và hô hấp
Dựa vào hình 33.1, hoàn chình thông tin dưới đây :
Hệ tuần hoàn gồm tim và các mạch. Tim cá có 2 ngăn là :
	và	, nôi với các
mạch tạo thành 1 vòng tuần hoàn kín.
Khi tâm thất co tông máu
vào	 từ đó chuyển qua
	, ở đây xảy
ra sự trao đổi khí, máu trở thành đỏ
tươi, giàu ôxl, theo	 đến .
dinh dường cho các cơ quan hoạt động.
về	 Khi tâm nhĩ co dồ
được vận chuyển trong một vòng kín.
Hình 33.1. Sơ đồ hệ tuần hoàn của cá 1. Tâm nhĩ; 2. Tâm thất; 3. Động mạch chủ bụng ; 4. Các mao mạch mang ; 5. Động mạch chủ lưng ; 6. Các mao mạch ở các cơ quan ;
7. Tĩnh mạch bụng.
	 cung cấp ôxi và các chất
áu từ các cơ quan theo	trở
máu sang tâm thất và cứ như vậy máu
Bài tiết
Phía giữa khoang thân, sát với sống lưng có 2 thận màu tím dở, nằm 2 bên cột sống, thận cá thuộc thận giữa (trung thận), còn đơn giản, có chức năng lọc máu, thải các chất không cần thiết ra ngoài nhưng khả năng lọc chưa cao.
n - THẦN KINH VÀ GIÁC QUAN
Dựa vào hình 33.2, hãy nêu rõ các bộ phận của hệ thần kinh ở cá.
Dựa vào hình 33.3, trình bày các thành phần cấu tạo của bộ não cá chép.
4
1
2
Hình 33.2. Sơ đồ hệ thần kinh cá chép 1. Bộ não ; 2. Tuỷ sống ; 3. Các dây thần kinh ; 4. Hành khứu giác.
Hình 33.3. Sơ đồ cấu tạo bộ não cá chép
Hành khứu giác ;
Não trước ; 3. Não trung gian ; 4. Não giữa (thiiỳ thị giác) ; 5. Tiểu não ; 6. Thuỳ vị giác ; 7. Hành tuỷ ; 8. Tuỷ sống.
Ở cá chép, hệ thần kinh hình ống gồm não bộ (trong hộp sọ) và tuỷ sông (trong cung đốt sông). Não trước chưa phát triển nhưng tiểu não tương đôi phát triển, có vai trò điều hoà và phôi hợp các hoạt động phức tạp khi bơi. Hành khứu giác, thuỳ thị giác cũng rất phát triển.
Các giác quan quan trọng ở cá là mắt, mũi (mũi cá chỉ đê ngửi mà không đê thở), cơ quan
đường bên cũng là giác quan quan trọng giúp cá nhận biết được những kích thích ■ về áp lực, tốc độ dòng nước và các vật cản trên đường đi để tránh.
Hệ tỉêu hoá đã có sụ phân hoá rõ rệt. Hô /lấp bàng mang. Hệ tuần hoàn ở cá thuộc hệ tuần hoàn kín, nhưng mói. có một vòng tuần hoàn với tim 2 ngũn. Thận giữa ở cá làm nhiệm vụ bài tiết. Hệ thần kỉnh hình ống nằm ở ph ía lung gồm bộ não, tuỳ sống và các dây thăn kỉnh. Bộ não phân hoá, trong đó có hành khứu giác, thuỳ thị giác và tiểu não phát triền hon cả.
£*âu hòi
Nêu các cơ quan bên trong của cá thể hiện sự thích nghi với đời sống và hoạt động trong môi trường nước.
* Hãy tìm hiểu và giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm ở hình 33.4 và hãy thử đặt tên cho thí nghiệm.