Soạn Văn 8: Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm

  • Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm trang 1
  • Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm trang 2
  • Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm trang 3
  • Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm trang 4
DẤU NGOẶC ĐƠN VÀ DẤU HAI CHẤM
I. KIẾN THỨC Cơ BẢN
Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung).
Dấu hai chấm dùng để:
Đánh dấu (báo trước phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước dó).
Đánh dấu (báo trước lời dẫn trực tiếp dùng với dấu ngoặc kép hay lời đối thoại, dùng với dấu gạch ngang).
HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU CÂU HỎI PHAN bài học
Dấu ngoặc đơn
Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi.
+ Đoạn (a) (Thuế máu - Nguyễn Ái Quốc): dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích.
+ Đoạn (b) (Đất rừng phương Nam - Đoàn Giỏi): dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích, mục đích giải thích.
+ Đoạn (c) (Giới thiệu Lí Bạch)'. dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú thích, mục đích bổ sung. Nếu ta bỏ dấu ngoặc đơn ý nghĩa cơ bản của đoạn văn vẫn không thay đổi.
Dấu hai chấm
Đọc các đoạn văn trích và trả lời câu hỏi
+ Dấu hai chấm trong đoạn (a) dùng để đánh dấu lời đối thoại của Dế Mèn và Dế Choắt.
+ Dấu hai chấm, trong đoạn (b) dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp.
+ Dấu hai chấm trong đoạn (c) đánh dấu phần giải thích thuyết minh.
HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1. Giải thích công dụng của dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích sau:
Đoạn a (Ngữ văn 7, tập một) bình về một ý thơ của Lý Thường Kiệt): dấu ngoặc đơn đánh dấu phần chú thích, mục đích giải thích.
Đoạn b:
“Chiều dài của cầu là 2290m (kể cả phần cầu dẫn với chín nhịp dài và mười nhịp ngắn').”
+ Dấu ngoặc đơn đánh dấu phần chú thích, mục đích thuyết minh.
Đoạn c: Để văn bản có tính liên kết, người viết (người nói) phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau, đồng thời phải biết kết nối các cầu, các đoạn đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu...) thích hợp.
(Ngữ văn 7, tập một)
+ Dấu ngoặc đơn đánh dấu phần chú thích.
+ Mục đích: bổ sung và giải thích.
Câu 2. Giải thích công dụng của dấu hai chấm trong những đoạn trích sau:
“Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu... cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.”
(Nam Cao, Lão Hạc)
+ Dấu hai chấm có công dụng đánh dấu thuyết minh cho một phần trước đoạn (họ thách cưới nặng).
“Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này:
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.”
(Tô Hoài, Dế mèn phiêu lưu kí)
+ Dấu hai chấm dùng để đánh dấu lời dẫn trực tiếp.
“Rồi một ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển, óng ánh đủ màu: xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc...”
(Vũ Tú Nam, Biển đẹp)
Dấu hai chấm dùng để đánh dấu phần thuyết minh cho phần trước đó.
Câu 3. Có thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích sau đây được không? Trong đoạn trích này, tác giả dùng dấu hai chấm nhằm mục đích gì?
“Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sông văn hóa nước nhà qua các thời kì lịch sử.”
(Đặng Thai Mai; Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc)
+ Không thể bỏ dấu hai chấm trong đoạn trích trên.
+ Dấu hai chấm đánh dấu phần giải thích cho phần trước đó, Tiếng Việt một thứ tiếng đẹp, thứ tiếng hay.
Câu 4. Quan sát câu sau và trả lời câu hỏi.
“Phong Nha gồm hai bộ phận: Động Khô và Động Nước”
(Trần Hoàng, Động Phong Nha)
+ Ta có thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn, nhưng đổi như vậy thì mất đi ý nghĩa nhấn mạnh của câu.
+ Nếu viết lại là Phong Nha gồm: Động Khố và Động Nước thì không thể thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn. Vì như vậy phần nằm ngoài dấu ngoặc không còn là một câu trọn vẹn.
Câu 5. Một học sinh chép lại đoạn văn của Thanh Tịnh như sau:
“Sau khi đã đọc xong mười mấy tên đã viết sẵn trên mảnh giấy lớn, ông đốc nhìn chúng tôi nói sẽ:
- Thế là các em được vào lớp năm. Các em phải cố gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. Các em đã nghe chưa? (Các em đều nghe nhưng không em nào dám trả lời. Cũng may đã có một dạ ran của phụ huynh đáp lại.”
+ Chép dấu ngoặc đơn như vậy là sai, bởi vì dấu ngoặc đơn bao giờ cũng phải dùng thành cặp.
+ Phần được đánh dấu bằng dấu ngoặc đơn không phải là một bộ phận của câu mà là phần chú thích.
Câu 6. Dựa vào nội dung đã học ở văn bản Bài toán dân số, hãy viết một đoạn văn ngắn về sự cần thiết phải hạn chê việc gia tăng dân số, trong đoạn văn có dùng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm.
Đoạn tham khảo
Dân- số phát triển quá nhanh sẽ ảnh hưởng nhiều đến con người ở nhiều phương diện (chỗ ở, lương thực, môi trường, việc làm, giáo dục... và kết quả dẫn đến đói nghèo, bệnh tật, lạc hậu...). Nhất là đôi với các nước còn nghèo nàn, lạc hậu. Vì nghèo nàn, lạc hậu hạn chế sự phát triển giáo dục. Giáo dục không phát triển lại tạo nên nghèo nàn.
Vì vậy cả nhân loại cần phải 'hạn chế tôi đa sự phát triển của dân số.