Soạn Văn 8: Trợ từ, thán từ

  • Trợ từ, thán từ trang 1
  • Trợ từ, thán từ trang 2
  • Trợ từ, thán từ trang 3
  • Trợ từ, thán từ trang 4
Giáo dục, Hà Nội, 1999)
TRỢ TỪ, THÁN TỪ
KIẾN THỨC Cơ BẢN
Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhẫn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đèn ở từ ngữ đó. Ví dụ: những, có, chính, ngay...
Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng dề gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt.
Thán từ gồm hai loại chính:
Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi,...
Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ,...
HƯỚNG DẪN TÌM IIlỂU CÂU HỎI PHAN bài học
TrỢ từ
Phân biệt nghĩa của các câu:
Nó ăn hai bát cơm - Diễn tả sự việc bình thường.
Nó ăn những hai bát cơm - sắc thái không bình thường về số lượng (quá nhiều).
Nó ăn có hai bát cơm - sắc thái không bình thường về số lượng (quá ít).
Từ những và có đi kèm với từ chỉ số lượng trong hai và ba câu, biểu thị thái độ đánh giá của người nói với sự vật.
Thán từ
Các từ a, này, vâng, trong các câu (a, b, c) bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói.
Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó củng khôn!
A! Lão già này tệ lắm!
Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn.
Vâng, cháu củng nghĩ như cụ.
Cách dùng:
+ Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập (a).
+ Các từ ấy có thế’ dùng với các từ khác làm thành bộ phận của câu và thường đứng đầu câu (b, c).
III. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1. Trong các câu dưới đây, từ nào {trong các từ in đậm) là
trợ từ, từ nào không phải là trợ từ?
TT
Câu có từ in đậm
Là
trỢ từ
Không phải trỢ từ
1)
Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi cuốn sách này.
z
2)
Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm Tắt đèn.
. z
3)
Ngay tôi cũng không biết đến việc này.
z
4)
Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.
z
5)
Cha tôi là công nhân.
z
6)
Cô ấy đẹp ơi là đẹp.
z
7)
Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.
z
8)
Tôi nhắc anh những ba bôn lần mà anh vẫn quên.
z
Câu 2. Giải thích nghĩa của các trợ từ ỉn đậm trong những câu sau:
“Nhưng đời nào lòng yêu thương và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến... Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.”
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
+ Trợ từ lấy được lặp lại 3 lần.
+ Mục đích biểu thị tình cảm yêu thương mẹ tuyệt đốì của cậu bé Hồng với mẹ không “rắp tâm nào” có thể làm thay đổi được.
“Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu... cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.”
(Nam Cao, Lão Hạc)
+ Trợ từ nguyên, đến.
+ Nhấn mạnh ý chê trách nhà gái thách cưới quá nặng, và biểu thị thái độ oán trách của lão Hạc.
” Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khỏe hơn cả tôi, ông giáo ạ!”
(Nam Cao, Lão Hạc)
+ Trợ từ cả.
+ Nhấn mạnh sự ăn nhiều của cậu Vàng, vượt quá khả năng chi tiêu của lão Hạc.
“Rồi cứ mỗi năm rằm tháng Tám.
Tựa nhau trông xuống thế gian cười.”
(Tản Đà, Muốn làm thằng Cuội)
+ Trợ từ cứ.
+ Nhân mạnh sự đều đặn tất yếu của sự việc không bao giờ đứt đoạn.
Câu 3. Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây (Trích từ tác phẩm “Lão Hạc” của Nam Cao).
“Đột nhiên lão bảo tôi:
Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ!
À! Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão.”
+ Thán từ: Này'. À! —> Tình cảm của người đối thoại đối với sự việc.
Con chó là của cháu nó mua đấy chứ!... Nó mua về nuôi, định để đến lúc cưới vợ thì giết thịt...
Ấy! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.”
+ Thán từ: Chứ! Ấy! đấy.
“Vâng! Ông giáo .dạy phải! Đôi với chúng mình thì thế là sung sướng.”
+ Thán từ: Vâng'.
“Chao ôi! Đôi với những người quanh ta, nếu ta không cố mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ đế cho ta tàn nhẫn”
+ Thán từ: Chao ôi!
“Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết...”
+ Thán từ: Hỡi ơi
Câu 4. Các thản từ in đậm trong những câu sau đây bộc lộ cảm xúc gì?
“Chuột Cốhg chùi bộ râu và gọi đám bộ hạ: “Kìa chúng bay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không?”
Lũ chuột bò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mõm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. “Ha ha! Cơm nguội! Lại có bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!”
Bác Nồi Đồng run như cầy sấy: “Bùng boong. Ái ái! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuôhg không vỡ cũng bẹp, chết mất!”
(Nguyễn Đình Thi, Cái tết của Mèo Con).
T Ha ha'. Biểu thị thái độ vui sướng, khoái chí khi phát hiện ra điều bất ngờ của lũ chuột.
+ Ái ái: Biểu thị sự đau xót, van xin của bác Nồi Đồng.
“Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”
(Thế Lữ, Nhớ rừng)
+ Than ôi: Biểu thị sự luyến tiếc đối với thời đã qua.
Câu 5. Đặt năm câu với năm thản từ khác nhau.
Nội dung câu không bị quy định.
Không quy định vị trí của thán từ.
Một số câu tham khảo:
Chao õi\ Bao giờ mới lại đến mùa thu!
Ái\ Cậu làm tớ đau quá!
Ồ hayl Cơm ngon thế này mà em lại chê à?
Này, tụi mình đi đá bóng đi các cậu!
Mẹ ơi\ Con đã về đây nè!
A! Hoa mai đã nở rồi.
Câu 6. Hãy giải thích ỷ nghĩa của câu tục ngữ “gọi dạ bảo vâng”.
+ Câu tục ngữ khuyên bảo con người phải nghe những lời dạy bảo của cha mẹ và những người lớn tuổi hơn mình. Khi được gọi đến phải dạ khi nghe bảo ban điều gì đó phải vâng.
+ Gọi dạ bảo vâng là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá sự lễ phép và đạo đức của con người.