Soạn Văn 8: Xây dựng đoạn văn trong văn bản

  • Xây dựng đoạn văn trong văn bản trang 1
  • Xây dựng đoạn văn trong văn bản trang 2
  • Xây dựng đoạn văn trong văn bản trang 3
  • Xây dựng đoạn văn trong văn bản trang 4
XÂY DựNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
KIẾN THỨC Cơ BẢN
Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nền văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa đầu dòng. Kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ỷ tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành.
Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề. Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ dược lặp lại nhiều lần {thường là chủ từ, đại từ, các từ dồng nghĩa) nhằm duy trì đối'tượng được biểu đạt. Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn.
Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn bằng các phép diễn dịch, quy nạp, song hành...
HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU CÂU HỎI PHAN bài học
Thế nào là đoạn văn?
Đọc văn bản Ngô Tất Tô' và tác phẩm Tắt đèn.
Văn bản gồm có hai ý, mỗi ý được viết thành một đoạn:
+ Ý một: giới thiệu về tiểu sử của Ngô Tất Tô'.
+ Ý hai: giới thiệu nội dung tác phẩm Tắt đèn.
Dấu hiệu hình thức để nhận biết đoạn văn:
+ Từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng, đến chỗ chấm qua hàng.
+ Đoạn văn thường gồm có nhiều câu.
Dấu hiệu về nội dung: Biểu đạt một ý tương đô'i trọn vẹn.
Từ ngữ và câu trong đoạn văn
a. Từ ngữ chủ dề và câu chủ đề của đoạn văn
+ Những từ ngữ chủ đề của đoạn văn một: “Ngô Tất Tố quê ở Bắc Ninh là một học giả có nhiều công trình khảo cứu về triết học... một nhà báo nổi tiếng, một nhà văn hiện thực xuất sắc”.
+ Câu chủ đề của đoạn văn thứ hai “Tắt đèn là tác phẩm tiều biểu của Ngô Tất Tố”.
+ Câu chủ đề là câu nêu ý chung, ý khái quát của toàn đoạn “tác phẩm tiêu biểu” các câu sau chứng minh giải thích .sự tiêu biểu về mặt nội dung và tiêu biểu về mặt nghệ thuật của tác phẩm Tắt đèn.
b) Cách trình bày nội dung trong đoạn văn
+ Phân tích cách trình bày đoạn văn ở văn bản Ngô Tất Tô' và tác phẩm Tắt đèn:
Đoạn một: Không có câu chủ đề, yếu tô' để duy trì đô'i tượng trong đoạn văn là những từ ngữ then chô't, quan hệ các câu trong đoạn vặn là quan hệ song hành mỗi câu trình bày một khía cạnh trong tiểu sử của tác giả, nội dung của đoạn văn triển khai theo trình tự từ tiểu sử (quê quán, tên tuổi) đến sự nghiệp (những thành tựu đạt được) —> song hành.
Đoạn hai: Câu chủ đề của đoạn thứ hai được đặt ở vị trí đầu câu, ý của đoạn văn được triển khai theo trình tự từ khái quát đến cụ thể, —> diễn dịch.
+ Đoạn văn:
“Các tế bào của lá cây có chứa nhiều lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. Sở dĩ cây diệp lục có màu xanh vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục mà phản chiếu màu này và do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Như vậy, lá có màu xanh là do chất diệp lục chứa trong thành phần tế bào.
Câu chủ đề của đoạn văn trên nằm ở cuối đoạn.
Nội dung đoạn văn được trình bày theo trình tự móc xích, câu này giải thích cho câu kia.
HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1. Văn bản sau dây có thể chia thành mấy ý? Mỗi ý được diễn đạt bằng mấy đoạn văn?
Văn bản Ai nhầm:
+ Văn bản được chia làm hai ý, mỗi ý được trình bày bằng một đoạn văn.
+ Đoạn văn một trình bày theo phép song hành chủ đề của đoạn: thầy đồ lười.
+ Đoạn hai trình bày theo phép song hành, chủ đề của đoạn: thầy đồ gàn.
Câu 2. Hãy phân tích cách trình bày nội dung của các đoạn văn sau:
+ Đoạn văn (a) được trình bày bằng phép diễn dịch.
Câu chủ đề đứng đầu đoạn: “Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương”, hai câu sau nêu dẫn chứng diễn giải cho câu chủ đề đó.
+ Đoạn văn (b) được triển khai theo phép song hành: tả cảnh thiên nhiên sau cơn mưa từ khi mưa ngớt đến lúc mưa tạnh (trình tự thời gian).
+ Đoạn văn (c) được triển khai theo phép song hành.
Nội dung giới thiệu về nhà văn Nguyên Hồng
Trình bày theo trình tự thời gian trước cách mạng, sau cách mạng. Câu 3. Với câu chủ đề “Lịch sử ta' có nhiều cuộc kháng chiến vĩ
đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta” hãy viết một đoạn văn theo lối diễn dịch sau đó biến đổi đoạn văn diễn dịch thành đoạn văn quy nạp.
Các đoạn văn tham khảo
+ Đoạn văn theo cách diễn dịch:
“Lịch sử nước ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Từ thời phương Bắc đô hộ chúng ta đã có những cuộc khởi nghĩa giành độc lập của Hai Bà Trưng, Mai Thúc Loan, Ngô Quyền. Đến lúc giành được độc lập chúng ta lại có những cuộc kháng chiến chông ngoại xâm vĩ đại để bảo vệ nền độc lập đã giành được như cuộc kháng chiến chống quân Tống của Lý Thường Kiệt, chống quân Nguyên Mông của nhà Trần, chông quân Minh của Lê Lợi, chống quân Thanh của Quang Trung, và gần đây nhất là hai cuộc kháng chiến chông Pháp và chống Mĩ.”
Cậu 4. Để giải thích câu tục ngữ “Thất bại là mẹ thành công”, một bạn đã đưa ra các ỷ sau. Chọn một ý để viết thành' đoạn văn rồi sau đó phân tích cách trình bày nội dung trong các đoạn văn đó.
Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ.
Giải thích tại sao người xưa lại nói “Thất bại là mẹ thành công”.
Nêu bài học vận dụng câu tục ngữ trong cuộc sông.
Hướng dẫn:
+ Em có thể chọn bất cứ ý nào và viết một đoạn văn theo yêu cầu có thể theo cách diễn dịch, quy nạp, song hành...
+ Đoạn văn tham khảo:
“Sau mỗi thất bại bao giờ cũng đưa đến cho ta những kinh nghiệm quý báu. Thất bại một lần để đưa đến thành công của những lần khác. Sau mỗi lần vấp ngã ta lại chín chắn, trưởng thành hơn bởi mỗi lần vấp là một lần bạo dạn. Vấp ngã cũng như thành công, rất cần thiết cho con người.”