SGK Sinh Học 8 - Bài 34. Vitamin và muối khoáng

  • Bài 34. Vitamin và muối khoáng trang 1
  • Bài 34. Vitamin và muối khoáng trang 2
  • Bài 34. Vitamin và muối khoáng trang 3
  • Bài 34. Vitamin và muối khoáng trang 4
Bài 34
VITAMIN VÀ MUỐI KHOÁNG
I - Vitamin
■ Nãm 1536, các thuy thu và đoàn viên đoàn thám hiếm cua Cactiê (Cartier) đi Canada bị mác bệnh xcobut trầm trọng (chảy máu lợi, cháy máu dưới da, viêm khớp,...) vì thức ãn không có rau qua, thịt tưoi.
Trẻ em thiếu vitamin D sê mác bệnh còi xưong.
Hoạt động chủ yêu đế phòng chống bệnh khô mất cho trẻ em ở Việt Nam là bố sung vitamin A liêu cao định kì 6 tháng 1 lần cho tất cá trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuối.
Lượng vitamin cán cho mỗi người là rất ít, chi vài miligam trong một ngày và tuỳ loại vitamin.
’ Hãy đánh dấu / vào các câu đúng trong những câu dưới đây :
<- Vitamin có nhiêu ờ thịt, rau, quả tưoi
- Vitamin cung cấp*cho cơ thế một nguồn năng lượng
Vitamin là hợp chất hữu cơ có trong thức ăn
với một liêu lượng nhò, nhưng cân thiết cho sự sống
Vitamin là một loại muối đặc biệt làm cho thức ăn ngon hơn
□
Vitamin là thành phán cấu trúc của nhiéu enzim tham gia các phán ứng chuyến hoá năng lượng của cơ thế
- Cơ thế người và động vật không thế tông hợp được vitamin mà phải lấy từ thức ăn
■ Vitamin có nhiều loại và được xếp vào 2 nhóm là nhóm tan trong dáu, mờ như vitamin A, D, E, K... và nhóm tan trong nước như vitamin c và các vitamin thuộc nhóm B (Bị, B2, B6, B12,...).
Các vitamin khác nhau tham gia cấu trúc của nhiều hệ enzim khác nhau, do đó có vai trò khác nhau đối với cơ thế. Thiếu vitamin sẽ dần tới rối loạn trong hoạt động sinh lí cua co thế. Vitamin được cung cấp cho cơ thế chù yếu qua thức ăn. Nếu lạm dụng nhiêu vitamin ờ dạng thuốc có thế gây bệnh nguy hiếm. Vi dụ tiêm nhiêu vitamin D sẻ dần tới hiện tượng hoá canxi của mô mém, có thể dần đến từ vong.
Bảng 34-1. Tóm tát vai trò chủ yếu của một số vitamin
Loại
vitamin
Vai trò chủ yếu
Nguồn cung cấp
Vitamin
A
Nếu thiếu sẽ làm cho biéu bì kém bén vững, dẻ nhiẻm trùng, giác mạc của mắt khô, có thể dần tới mù loà.
Bơ, trứng, dầu cá. Thực vật có màu vàng, đỏ, xanh thẫm chứa nhiều carôten là chất tiền vitamin A.
Vitamin
D
Cần cho sự trao đổi canxi và phôtpho. Nếu thiêu, trẻ em sẽ mắc bệnh còi xương, người lớn sẽ bị loãng xương.
Bơ, trứng, sữa, dầu cá.
Là vitamin duy nhất được tổng hợp ở da dưới ánh nắng mặt trời.
Vitamin
E
Cần cho sự phát dục bình thường. Chống lão hoá, bảo vệ tế bào.
Gan, hạt nảy mầm, dầu thực vật...
Vitamin
c
•
Chống lão hoá, chống ung thư.
Nếu thiếu sẽ làm mạch máu giòn, gây chảy máu, mác bệnh xcobut
Rau xanh, cà chua, quả tươi.
-
•
Các vitamin nhóm B
B,
Tham gia quá trình chuyển hoá. Thiếu sẽ mắc bệnh tê phù, viêm dây thần kinh.
Có trong ngũ cốc, thịt lợn, trứng, gan.
b2
Nếu thiếu sẽ gây loét niêm mạc.
í..	.	.	.	......
Có trong gan, thịt bò, trứng, hat ngũ cốc...
■
b6
Nếu thiếu sẽ gây viêm da, suy nhược.
■
Có trong lúa gạo, cà chua, ngô vàng, cá hồi, gan.
B12
Nêu thiếu sẻ gây bệnh thiếu máu.
Có trong gan cá biển, sữa, trứng, phomat, thịt.
▼ Nghiên cứu bảng 34-1, em hãy cho biết thực đơn trong bữa ăn.cán được phối hợp như thê' nào để cung cấp đủ vitamin cho cơ thế ?
n - Muối khoáng
Muối khoáng là thành phân quan trọng của tế bào, đám bảo cân bàng áp suất thám thấu và lực truong của tè bào, tham gia vào thành phán cấu tạo cua nhiều enzim đám báo quá trình trao đổi chất và năng lượng (bảng 34-2).
Bảng 34-2. Tóm tát vai trò chủ yếu của một số muối khoáng
Tên
muôi khoáng
Vai trò chù yếu
•
Nguồn cung cấp
Natri và
Kali
*
Là thành phần quan trọng trong dịch nội bào trong nước mô, huyết tương. Tham gia các hoạt động trao đổi của tế bào và hoạt động co cơ, hình thành và dẫn truyền xung thán kinh
Có trong muối ăn.
Có nhiều trong tro thực vật.
Canxi
Là thành phán chinh trong xương, răng. Có vai trò quan trọng trong hoạt động của cơ, trong quá trình đông máu, trong phân chia tế bào, trao đổi glicôgen và dản truyền xung thán kinh.
Cơ thể chỉ hấp thụ canxi khi có mặt vitamin D.
Có nhiêu trong sữa, trứng, rau xanh.
Sắt
Là thành phần cấu tạo của hêmôglôbin trong hồng cầu.
Có trong thịt, cá, gan, trứng, các loại đậu.
lốt
Là thành phần không thể thiếu của hoocmôn tuyến giáp.
•
Có trong đồ ăn biển, dầu cá, rau trồng trên đất nhiều iốt, muối iốt.
Lưu huỳnh
Là thành phần cấu tạo của nhiều hoocmôn và vitamin.
Có nhiều trong thịt bò, cừu, gan, cá, trứng, đậu.
Kẽm
Là thành phần của nhiều enzim.
Cần thiết cho sự phát triển bình thường của cơ thể và hàn gắn vết thương.
Có trong nhiều loại thức ăn, đặc biệt là thịt.
Phôtpho
Là thành phần cấu tạo của nhiều enzim.
Có nhiều trong thịt, cá.
▼ - Vì sao nói nếu thiếu vitamin D tré em sẽ mác bệnh còi xuơng ?
Vì sao nhà nước vận động nhân dân sử dụng muối iốt ?
Trong kháu phân ăn hàng ngày cần được cung cấp những loại thực phám nào và chế biến như thê' nào đế đảm bảo đủ vitamin và muối khoáng cho cơ thể ?
Vitamin và muối khoáng tuy khõng cung cấp nũng lượng cho co thể, nhung không thề thiếu trong khẩu phần ăn uống. Căn cung cáp cho co thề các loại vitamin và muối khoáng theo một tỉ lệ hợp li bang cách phới họp các loại thúc ăn trong bũa ăn hàng ngày.
dâu hài và bài tập
Vitamin có vai trò gì đối với hoạt động sinh lí cơ thể ?
Em hãy kế những điều em biết vé các loại vitamin và vai trò cua các loại vitamin đó.
3*. Hãy giải thích vì sao trong thời kì thuộc Pháp, đóng bào các dân tộc ờ Việt Bắc và Tây Nguyên phải đốt cò tranh lấy tro đế ăn.
4*. Vì sao cần bổ sung thức ăn giàu chất sát cho các bà mẹ khi mang thai ?
I'Ll
m có biết f
Thuốc lá làm tiêu huỷ vitamin c của cơ thổ. Hút một điếu thuốc sẽ tiêu huỷ 25mg vitamin c.
Nếu lạm dụng rượu một cách đều đặn sẽ dàn tới thiếu hụt vitamin Bp
Cơ thể người cán được cung cấp một lượng rất nhỏ đối với một sô' muối khoáng (vi lượng) nhưng hết sức quan trọng như :
+ Muối sát, muối đỏng cần cho sự tạo máu. Tỉ lệ thiếu máu do thiếu
sát ờ tré em Việt Nam từ 6 tháng đến 24 tháng tuối năm 1995 là 60% đến năm 2000 đã giảm xuống 40%.
+ Muối mangan, brôm có tác dụng góp phần ổn định thần kinh.
+ Muối cróm giúp tăng quá trình tiêu hoá, hấp thụ và chuyến hoá
đường bột.