SGK Sinh Học 8 - Bài 4. Mô
BỌ GIAO DỤC VA ĐAO TẠO Bài 4 MÔ - Khái niệm mô Trong quá trình phát triển phôi, các phôi bào có sự phân hoá để hình thành các co quan khác nhau thực hiện các chức năng khác nhau nên tế bào có cấu trúc, hình dạng, kích thước khác nhau. ▼ - Hãy kể tên những tế bào có hình dạng khác nhau mà em biết. - Thử giải thích vì sao tế bào có hình dạng khác nhau. Một tập hợp gồm các tế bào chuyên hoá, có cấu tạo giống nhau, đảm nhận chức năng nhất định gọi là mô. ơ một sở loại mô còn có các yếu tố không có cấu trúc tê' bào như huyết tưong trong máu; canxi, phốt pho và chát cốt giao trong xưong. - Các loại mô Tê bào biếu bi Tê bào tuyến A ' B Hình 4-1. Mô biểu bì A. Mô biểu bì ờ dạ dày ; B. Mô biểu bì ờ da Trong co thế có 4 loại mô chính là mô biếu bì, mồ co, mô’liên kết, mô thán kinh. 1. Mô biểu bì (hình 4-1) V Quan sát hình 4-1, em có nhận xét gì vé sự sáp xếp các tê bào ờ mô biếu bì ? ■ Mô biếu bì gồm các tế bào xếp sít nhau, phủ ngoài co thể, lót trong các co quan rồng như ớng tiêu hoá, dạ con, bóng đái... có chức năng bảo vệ, hấp thụ và tiết. 2. Mô ỉiên kết (hình 4-2) Hình 4-2. Các loại mô liên kết A . Mô sợi ; B. Mô sụn ; c. Mô xương ; D. Mô mỡ. Mô liên kết gôm các tê' bào liên kết nàm rai rác trong chất nén, có thế có các sợi đàn hồi như các sợi liên kết ở da... có chức năng tạo ra bộ khung cúa cơ thể, neo giữ các cơ quan hoặc chức năng đệm. Máu (gổm huyết tương và các tế bào máu) thuộc loại mô gì ? Vì sao máu được xếp vào loại mô đó ? Mô cơ Quan sát hình 4-3 hãy cho biết : - Hình dạng, cấu tạo tê' bào cơ vân và tê bào cơ tim giống nhau và khác nhau ở những điếm nào ? -Tẽ' bào cơ trơn có hình dạng và cấu tạo như thê' nào ? Hình 4-3. Các mô cơ A. Mô cơ vân ; B. Mô cơ tim ; c. Mô cơ trơn Mỏ cơ gồm 3 loại: mô cơ vân, mô cơ tim, mô cơ trơn. Các tế bào cơ đẻu dài. Cơ vân gắn với xương, tế bào có nhiều nhân, có vân ngang. Cơ trơn tạo nên thành nội quan như dạ dày, ruột, mạch máu, bóng đái... Tẽ bào cơ trơn có hình thoi đâu nhọn và chỉ có 1 nhân. Cơ tim tạo nén thành tim. Tế bào cơ tim cùng có vân giống cơ vân, tế bào phân nhánh, có 1 nhân. Chức năng của mô cơ là co, dãn, tạo nên sự vận động. « Mô thần kinh Mô thần kinh góm các tế bào thán kinh gọi là nơron và các tế bào thán kinh đệm (còn gọi là thân kinh giao) (hình 4-4). Nơron gồm có thân chứa nhân, từ thân phát đi nhiéu tua ngán phân nhánh gọi là sợi nhánh và một tua dài gọi là sợi trục. Diện tiếp xúc giũa đâu mút của sợi trục ở nơron này với nơron kế tiếp hoặc cơ quan phan ứng gọi là xináp. Chức năng của mô thán kinh là tiếp nhận kích thích, xử lí thông tin và điêu hoà hoạt động các cơ quan đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan và sự thích ứng với mỏi trường. Sợi nhánh Thân noron Sợi trục Hình 4-4. Mô thần kinh í Các tế bào XẬr thán kinh đệm Mô là tập họp các tế bào chuyên hoá, có câu trúc gỉống nhau, cùng thục hỉện một chức nang nhát định. Bốn loại mô chính cửa co thề là : Mô biểu bì có chức năng bảo vệ, hấp thụ, tiết. Mô liên kết có chức năng nâng đõ, liên kết các co quan. Mô co gồm cơ văn, co tron, co tỉm có chức năng co dãn. Mô thần kỉnh tạo nên hệ thản kỉnh có chức nang tiếp nhận kích thích, xử lí thông tin và điêu khỉển sụ hoạt động các cơ quan trả lời các kích thích của môi trường. cj âu hòi và bài tập So sánh mô biểu bì và mô liên kết vé ỵị trí của chúng trong cơ thể và sự sấp xếp tế bào trong hai loại mô đó. Cơ vân, cơ trơn, cơ tim có gì khác nhau vé đặc điểm cấu tạo, sụ phân bố trong cơ thể và khả năng co dãn ? So sánh 4 loại mô theo mẫu ở bảng 4. Bàng 4. So sánh các loại mô Mô biểu bì Mô liên kết Mô cơ Mô thần kinh Đặc điểm cấu tạo Chức năng 4. Em hãy xác định trên chiếc chân giò lợn có những loại mô nào ?