Giải Địa 10 - Bài 15. Sự phân bố khí áp - Một số loại gió chính

  • Bài 15. Sự phân bố khí áp - Một số loại gió chính trang 1
  • Bài 15. Sự phân bố khí áp - Một số loại gió chính trang 2
  • Bài 15. Sự phân bố khí áp - Một số loại gió chính trang 3
Bài 15
Sự PHÂN BÓ KHÍ ÁP - MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH
Câu hỏi và bài tập
Nêu nguyên nhân làm thay đổi khíảp?
Trả lòi:
Nguyên nhân làm thay đổi của khí áp:
Khí áp thay đổi theo độ cao, càng lên cao không kill càng loãng, sức nén nhỏ làm khí áp giảm.
Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: Nhiệt độ tăng, không khí giản nở làm khí áp giảm. Nhiệt độ giảm, không khí co lại làm khí áp tăng.
Khí áp thay đổi theo độ ẩm, không khí chứa nhiều hơi nước làm không khí nhẹ nên khí áp giảm.
Dựa vào hình 15.1 (tr. 54 SGK), trình bày hoạt động của gió Tây ôn đới và gió mậu dịch ?
Trả lòi:
Gió tây ôn đới là loại gió thổi quanh năm từ các khu áp cao chí tuyến về phía vùng áp thấp ôn đới. Hướng chủ yếu của gió này là hướng Tây nên gọi là gió Tây ôn đới. Ở Bắc bán cầu thổi theo hướng Tây Nam, còn ở Nam bán cầu thổi theo hướng Tây Bắc. Gió thổi từ đại dương vào thường đem theo mưa và ẩm cao vào đất liền.
Gió mậu dịch là loại gió thổi thường xuyên, đều đặn từ khu cao áp cận nhiệt đới về hạ áp xích đạo. Ở Bắc bán cầu thổi theo hướng Đông Bắc; Nam bán cầu thổi theo hướng Đông Nam, hướng gió thổi gần như cố định, tính chất khô.
Dựa vào các hình 15.2 (tr. 55 SGK) và 15.3 (tr. 56 SGK), hãy trình bày hoạt động của gió mà ở vùng nhiệt đới châu Ả?
Trả lòi:
Gió mùa là gió thổi theo mùa, cùng phương, hướng gió hai mùa ngược chiều nhau. Nguyên nhân do sự nóng lên hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa.
Ở khu vực Đông Nam Á, Nam Á.
+ Vào mùa hè ở Bắc bán cầu, khu vực chí tuyến nóng nhất hình thành áp thấp Iran do đó gió mậu dịch từ Nam bán cầu theo hướng Đông Nam vượt qua xích đạo lệch hướng trở thành gió Tây Nam mang theo nhiều hơi ẩm và mưa.
+ Đến mùa đông, lục địa lạnh, các cao áp ở cực bắc lạnh (Xibia) phát triển mạnh dịch chuyển xuống phía nam đến tận Trung Quốc, Hoa Kì, gió thổi theo hướng Đông Bắc như gió mậu dịch nhưng thổi rất mạnh, tính chất của gió này lạnh và khô.
Dựa vào các hình 15.4, 15.5 (tr. 57 SGK) trình bày và giải thích hoạt động của các loại gió: gió đất, gió biển, gió fơn?
Trả lòi
Gió đất - gió biển.
Ban ngày ở ven lục địa, đất hấp thụ nhiệt mạnh, nóng hơn mặt nước biển, nên ven bờ lục địa hình thành hạ áp; còn ven bờ biển mát hơn nên hình thành cao áp; gió thổi từ cao áp (ven biển) vào tới áp thấp (đất liền) là gió biển.
Ban đêm đất liền toả nhiệt nhanh hơn, mát hơn nên hình thành cao áp ở vùng ven đất liền, còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm hơn, hình thành khí áp thấp; gió thổi từ cao áp (đất liền) tới áp thấp (ven biển) nên gọi là gió đất.
Gió phơn:
Khi gió mát, ẩm thổi đến gặp dãy núi chắn lại, không khí ẩm đẩy lên cao, gặp lạnh ngưng tụ gây mưa ở sườn Tây. Không khí còn lại khô, nóng sẽ thổi xuống núi, qua sườn Đông, trung bình xuống 100m tăng thêm l°c. Ở sườn Đông có loại gió khô- nóng thổi gọi là gió phơn.