Soạn Văn 9: Các phương châm hội thoại (tiếp theo)

  • Các phương châm hội thoại (tiếp theo) trang 1
  • Các phương châm hội thoại (tiếp theo) trang 2
  • Các phương châm hội thoại (tiếp theo) trang 3
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tiếp theo)
KIẾN THỨC Cơ BẢN
Phương châm quan hệ: khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài cần giao tiếp.
Phương chăm cách thức: khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ.
Phương chăm lịch sự: khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.
HƯỚNG DẪN TÌM Hiểu CÂU HỎI PHAN bài học
Từ là gì?
+ Thành ngữ: Ổng nói gà, bà nói vịt nói về tình huống hội thoại mà mỗi người nói về một đề tài khác nhau, như vậy sẽ không đạt được hiệu quả giao tiếp.
+ Kết luận: nói phải đúng đề tài giao tiếp.
Phương châm cách thức
+ Thành ngữ: Dây cà ra dây muống chỉ cách nói dài dòng, không cần thiết. Thành ngữ: Lúng búng như ngậm hột thị chỉ cách nói ấp úng, quá nhỏ, thiếu mạch lạc khiến người nghe không hiểu được.
- Cả hai thành ngữ này dùng để chỉ cách nói làm ảnh hưởng đến hiệu quả giao tiếp, hiểu sai, không hiểu được, hoặc hiểu rất ít về nội dung giao tiếp.
Bài học: nói phải rành mạch, ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc.
+ Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.
Câu trên có hai cách phát biểu:
Cách 1: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn (ông ấy là người phê bình).
Cách 2: Tôi đồng ý với những nhận định của những người khác về truyện ngắn của ông ấy (ông ấy là tác giả).
Để người đọc hiểu đúng ta chọn một trong hai cách diễn đạt trên.
Kết luận: Trong giao tiếp cần tránh những cách nói mơ hồ.
Phương châm lịch sự
+ Người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được một cái gì đó từ người kia bởi thái độ thông cảm và chia sẻ từ hai phía.
+ Bài học rút ra: Khi giao tiếp cần ịế nhị, tôn trọng người khác.
HƯỚNG DẨN CÂU HỎI PHAN luyện tập
Câu 1. Qua những câu tục ngữ sau, cha ông khuyên dạy chúng ta điều gì? Hãy tìm thêm một sô câu tục ngữ có nội dung tương tự.
Lời chào cao hơn mâm cỗ: khuyên mọi người phải có thái độ lịch sự nồng nhiệt, cởi mở với người khác. Điều đó quý hơn cả mâm cao cỗ đầy.
Câu tương tự: Một tiếng khen, ho hen chẳng còn
Lời nói không mất tiền mua. Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau: khuyên dạy chúng ta lời nói phải nhẹ nhàng lịch sự, nhã nhặn, điều đó không mất gì cả, không phải tôn kém mà đem lại hiệu quả rất lớn làm vui lòng người khác.
Câu tương tự: Một lời nói quan tiền thúng thóc Một lời nói dùi đục đắng cay
Kim vàng ai nỡ uốn câu -Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời: kim vàng là vật quý giá không ai nỡ dùng để làm những vật tầm thường. Những người có học thức, có hiểu biết thì không nói những lời làm đau lòng người khác.
Câu tương tự: Chim khôn kêu tiếng rảnh rang Người khôn ăn nói dịu dàng dễ nghe
Câu 2. Phép tu từ từ vựng nào đã học có liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự? Cho ví dụ.
+ Phép tu từ từ vựng dã học: so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, nói giảm, nói tránh, nói quá... trong đó phép tu từ nói tránh, nói giảm là liên quan nhiều nhất đến phương châm lịch sự.
+ Ví dụ:	- Bác đã đi rồi sao Bác ơi
(Tố Hữu)
- Cháu không được ngoan lắm (Thay vì nói Cháu hư)
Câu 3. Chọn từ ngữ thích hợp với mỗi ô trống.
+ Điền từ:
Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mỉa.
Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt.
Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý
là nói móc.
Nói chen vào chuyện người trên khi không được nói đến là nói leo.
Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra câu, ra đũa.
+ Xác định phương châm hội thoại: Câu e là phương châm cách thức, còn lại là phương châm lịch sự.
Câu 4. Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phảỉ sử dụng những cách nói như:
а.	Nhăn tiện đây xin hỏi: cách diễn đạt này thể hiện phương châm lịch sự, dùng trong trường hợp người ta nói về một vấn đề nào đó nằm ngoài phạm vi đề tài đang trao đổi.
б.	Cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là làm anh không vui, nhưng... xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là... Cách nói này có tác dụng rào đón trước đón sau để làm cho người nghe chuẩn bị tinh thần, điều sắp nói ra sẽ gây khó chịu hoặc làm thất vọng với người tiếp nhận. Tác dụng để đỡ mất lòng, giảm nhẹ sự căng thẳng trong giao tiếp.
=> Phương châm lịch sự.
c. Đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, đừng nói cái giọng đó với tôi: đây là những lời cảnh báo, nhắc nhở người đốì thoại vi phạm các phương châm lịch sự trong giao tiếp.
Câu 5. Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ liên quan đến phương châm lịch sự nào?
Nói băm bổ: nói nhiều và những lời nói thô bạo thiếu suy nghĩ (phương châm lịch sự).
Nói như đấm vào tai: là những lời nói vừa to, vừa ngang ngạnh làm người nghe khó chịu (phương châm lịch sự).
Điều nặng, điều nhẹ: là những lời nói trách móc thể hiện sự bất ổn trong quan hệ (phương châm lịch sự)
Nửa úp nửa mở: kiểu nói mập mờ, chỉ hé lộ một ít không nói hết, tất cả nửa kín nửa hở gây tò mò cho người khác (phương châm cách thức).
Đánh trống lảng: đang trao đổi đề tài này chuyển sang đề tài khác nhằm mục đích né tránh trả lời thẳng vào vấn đề (phương châm lịch sự)
Mồm loa mép giải: nói nhiều, ngoa ngoắt nhằm mục đích lấn át người khác (phương châm lịch sự - phương châm về chất).
Nói như đùi đục chấm nước cáy: lời nói thô kệch, nhát gừng gây khó chịu cho người khác (phương châm lịch sự).